Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Các yếu tố về răng, xương hàm, sọ mặt trong quá trình phát triển của bộ răng ảnh hưởng đến sự hình thành tương quan R6 hạng II ở bộ răng vĩnh viễn

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Các yếu tố về răng, xương hàm, sọ mặt trong quá trình phát triển của bộ răng ảnh hưởng đến sự hình thành tương quan R6 hạng II ở bộ răng vĩnh viễn
Tác giả
Trần Thị Bích Vân
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
179-183
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Mô tả các đặc điểm về răng, xương hàm, sọ mặt ở từng giai đoạn T1, T2, T3 và sự tăng trưởng của các yếu tố này từ T1, T2 đến T3 ở nhóm có tương quan R6 hạng II so với nhóm có tương quan R6 hạng I ở bộ răng vĩnh viễn. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tương quan R6 hạng II ở bộ răng vĩnh viễn qua phân tích hồi quy logistic. Đối tượng và phương pháp: Đối tượng nghiên cứu gồm 25 trẻ (50 phần hàm), mỗi trẻ có 3 cặp mẫu hàm ở giai đoạn bộ răng sữa (T1), bộ răng hỗn hợp (T2) và bộ răng vĩnh viễn (T3) và 3 phim sọ nghiêng cùng giai đoạn với mẫu hàm. Trẻ được theo dõi dọc từ giai đoạn bộ răng sữa (T1) đến bộ răng hỗn hợp (T2) và đến bộ răng vĩnh viễn (T3). Nghiên cứu đánh giá 162 biến số về răng, xương hàm và sọ mặt trên phim sọ nghiêng ở từng giai đoạn T1, T2 và T3 cũng như sự thay đổi các yếu tố này từ T1 đến T2 và từ T2 đến T3 ảnh hưởng đến tương quan R6 hạng II ở bộ răng vĩnh viễn. Kết quả: So với nhóm có tương quan khớp cắn hạng I bình thường, nhóm sai khớp cắn hạng II có những đặc điểm trên phim cụ thể là RE hàm trên ở phía trước nhiều hơn ở T1; Tỉ lệ chiều dài xương hàm dưới so với xương hàm trên nhỏ hơn; Có tầng mặt giữa lớn hơn, tầng mặt dưới nhỏ hơn làm cho tỉ lệ giữa chiều cao tầng mặt giữa và tầng mặt dưới lớn hơn ở T2 và T3 và tỉ lệ này tăng nhiều từ T2-T3. Kết quả phân tích hồi quy logistic theo bảng cho thấy có ba yếu tố trên phim sọ nghiêng ảnh hưởng đến tương quan R6 hạng II so với nhóm R6 hạng I bình thường ở bộ răng vĩnh viễn. Trong đó, có 2 yếu tố nguy cơ với OR lớn hơn “1” lần lượt là: (a) Vị trí RE hàm trên theo chiều trước sau ở T1 (OR = 1,8) và (b) Tỉ lệ giữa chiều dài xương hàm dươi và chiều dài xương hàm trên ở T2 (OR = 1,29). Một yếu tố bảo vệ với OR < “1” là (c) Sự thay đổi tỉ lệ chiều cao tầng mặt giữa và chiều cao tầng mặt dưới phía trước từ T1 đến T2 (OR = 0,75). Từ phân tích hồi quy logistic đa yếu tố trên PSN, kết quả đã xây dựng được phương trình hồi quy về tương quan R6 hạng II ở T3 như sau: R6 (T3) = 13,2 + 0,6a – 0,3b – 0,3c. Kết luận: Tình trạng sai khớp cắn hạng II có những dấu hiệu có thể phát hiện sớm trên phim sọ nghiêng và đây là một hội chứng phức tạp có tính chất đa yếu tố và đa chiều. Kết quả nghiên cứu giúp cho việc phát hiện sớm, chẩn đoán và can thiệp kịp thời sai khớp cắn hạng II và không chỉ can thiệp trên răng mà còn phải can thiệp trên cả sự tăng trưởng của xương hàm và sọ mặt.

Abstract

To describe the characteristics of teeth, jaw, and cranial-facial system at each stage (T1, T2, T3) and their development from T1, T2 to T3 in the group with class II molar relationship, compared to class I group in permanent dentition; and to identify the factors influencing the class II molar relationship in permanent dentition through logistic regression analysis. Materials and methods: The study was conducted on 25 children, evaluating a total of 50 dental arch sections from primary dentition (T1) through mixed dentition (T2) to permanent dentition (T3). Each child had a total of 3 pairs of stone models and 3 cephalometric radiographs following 3 stages: primary dentition (T1), mixed dentition (T2), and permanent dentition (T3). The study assessed 162 dental, jaw, and craniofacial variables on cephalometric radiographs at each stage (T1, T2, T3), and examined how the growth of these factors affects the molar relationship in permanent dentition. Results: Compared to class I group, the class II group showed following characteristics on cephalometric films: the anterior-posterior location of deciduous second molar is more anterior at T1; the ratio of the length of the lower jaw to the upper jaw is smaller; the middle facial height is larger while the lower facial height is smaller, which makes the ratio between the height of the middle face to the lower face larger in T2 and T3, and this ratio increases significantly from T2-T3. Logistic regression analysis identified three factors influencing the formation of a class II molar relationship, compared to a normal class I relationship in permanent dentition. Among them, there are 2 risk factors with OR greater than "1": (a) The more anteriorly-positioned deciduous second molar at T1 (OR = 1.8) and (b) The length ratio between lower and maxillary jaw at T2 (OR = 1.29). The remaining factor with OR < “1” is (c) the change in the ratio between the middle facial height and lower facial height from T1 to T2 (OR = 0.75). Based on these results, the regression equation is: R6 (T3) = 13.2 + 0.6a – 0.3b – 0.3c. Conclusion: Class II malocclusion has signs that can be detected early on cephalometric radiographs, and it is a complex syndrome influenced by multifactorial and multidimensional factors. Therefore, early detection, diagnosis, and intervention are crucial. Timely intervention should be based on the underlying causes and include multi-dimensional approaches, with consideration not only of teeth but also the growth of the jaw and craniofacial system.