
Phân tích sự thay đổi chất lượng cuộc sống (CLCS) của người bệnh (NB) trước và sau phẫu thuật (PT) cắt túi mật tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An năm 2024. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích. Nghiên cứu toàn bộ 170 NB PT cắt túi mật tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An từ tháng 1 đến tháng 7 năm 2024. Kết quả nghiên cứu: Điểm trung bình CLCS của NB sau PT được cải thiện hơn trước PT trong tất cả các lĩnh vực: CLCS chung (72,36 ± 9,97 so với 82,17 ± 8,37; p < 0,001), các triệu chứng cơ bản (64,52 ± 10,88 so với 66,15 ± 10,34; p < 0,001), sức khỏe tinh thần (56,96 ± 19,54 so với 81,23 ± 12,00; p < 0,001), sức khỏe thể chất (56,15 ± 20,37 so với 76,84 ± 16,38; p < 0,001), hoạt động xã hội (66,62 ± 16,18 so với 74,08 ± 15,51; p < 0,01) và các triệu chứng đặc trưng khác (92,02 ± 6,92 so với 96,15 ± 3,38; p < 0,001). Sau PT cắt túi mật NB có CLCS tốt hơn chiếm 71,8%; 27,6% NB có CLCS không đổi; 0,6% BN có CLCS xấu hơn. Kết luận: Điểm số CLCS trung bình của NB sau PT cao hơn trước PT (85,66 ± 7,11 so với 72,36 ± 9,97, p < 0,001) và được cải thiện trên cả 5 lĩnh vực CLCS chung, các triệu chứng cơ bản, sức khỏe tinh thần, sức khỏe thể chất, hoạt động xã hội.
Analyze the change in quality of life of patients before and after gallbladder surgery at Nghe An General Friendship Hospital in 2024. Research method: Cross-sectional descriptive study analyzed 170 patients undergoing cholecystectomy at Nghe An General Friendship Hospital from January to July 2024. Results: The average quality of life score of patients after surgery was improved compared to before surgery in all areas: general quality of life (72.36 ± 9.97 compared to 82.17 ± 8.37; p < 0.001), basic symptoms (64.52 ± 10.88 vs. 66.15 ± 10.34; p < 0.001), mental health (56.96 ± 19.54 vs. 81.23 ± 12.00; p < 0.001), physical health (56.15 ± 20.37 vs. 76.84 ± 16.38; p < 0.001), social activities (66.62 ± 16.18 vs. 74.08 ± 15.51; p < 0.01) and other characteristic symptoms (92.02 ± 6.92 vs. 96.15 ± 3.38; p < 0.001).After gallbladder removal surgery, 71.8% of patients have a better quality of life; 27.6% of patients had unchanged quality of life; 0.6% of patients having worse quality of life. Conclusion: The average quality of life score of patients after surgery was higher than before surgery (85.66 ± 7.11 vs. 72.36 ± 9.97, p < 0.001) and improved both 5 domains of general quality of life, basic symptoms, mental health, physical health, social functioning.
- Đăng nhập để gửi ý kiến