
Collagen từ vảy cá được chú trọng nghiên cứu nhờ những đặc tính tuyệt vời như độ hấp thụ cao, an toàn, ít béo, tương hợp sinh học tốt. Là collagen loại I với cấu trúc dạng sợi được hình thành bởi các axit amin, đặc biệt là glycine, proline và hydroxyproine. Vảy cá, một sản phẩm phế thải từ cá, chứa collagen loại I. Việc chiết xuất collagen từ vảy cá góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Trong nghiên cứu này, collagen được chiết xuất từ vảy cá nước ngọt đã được sử dụng như một chất mang trong hệ thống polyme mang thuốc. Allopurinol có tác dụng giảm nồng độ axit uric trong máu và được sử dụng làm thuốc trong hệ thống mang thuốc bởi collagen. Các nhóm chức trong tổ hợp collagen/allopurinol cũng như hình thái học của nó được đánh giá bằng quang phổ hồng ngoại (IR) và kính hiển vi điện tử quét (SEM). Hàm lượng allopurinol giải phóng từ tổ hợp collagen/allopurinol được xác định dựa trên độ hấp thụ quang học trên phổ tử ngoại – khả kiến (UV-Vis) của thuốc trong dịch mô phỏng cơ thể. Kết quả phân tích phổ IR của các mẫu nghiên cứu cho thấy tổ hợp collagen/allopurinol chứa các liên kết N-H, C-H, OH trong collagen và các liên kết C=O, C=N, N-H trong allopurinol. Hình ảnh SEM cho thấy hình thái của tổ hợp collagen/allopurinol khác với hình thái của allopurinol. Allopurinol có thể giải phóng từ tổ hợp collagen/allopurinol trong dịch mô phỏng cơ thể (pH 2 và pH 7,4) theo hai giai đoạn: giai đoạn giải phóng nhanh trong 1 giờ đầu tiên và giai đoạn giải phóng chậm trong những giờ tiếp theo. Tại cùng một thời điểm thử nghiệm, hàm lượng allopurinol được giải phóng từ tổ hợp collagen/allopurinol cao hơn so với allopurinol tin khiết (allopurinol không được mang bởi collagen).
In this work, collagen extracted from fresh-water fish scales has been used as a matrix in the drug delivery polymeric system. Allopurinol has been applied to reduce the concentration of uric acid in blood and used as a model drug in collagen drug delivery system. The functional groups in collagen/allopurinol biocomposite as well as the morphology of this material were assessed by infrared (IR) spectroscopy and scanning electron microscopy (SEM). Allopurinol content released from collagen/allopurinol biocomposite in simulated body fluids was determined based on the optical absorbance of solutions containing drug by ultraviolet – visible (UV-Vis) spectra and allopurinol calibration equations. The analysis results of IR spectra of biocomposite samples indicated that the collagen/allopurinol biocomposite contains N–H, C–H, O–H linkages in collagen and C=O, C=N, N-H linkages in allopurinol. The SEM images showed that the morphology of collagen/allopurinol biocomposites differs to that of allopurinol. The allopurinol could release from the biocomposites in simulated body fluids (pH 2 and pH 7.4) according to two stages: fast release stage for 1 first hour and slow release stage in following hours. At the same time of testing, the content of allopurinol released from collagen/allopurinol biocomposite is higher than that from allopurinol free (allopurinol unloaded by collagen).
- Đăng nhập để gửi ý kiến