Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm bệnh nhân viêm phổi do Sars – Cov 2 điều trị tại khoa nội hô hấp Bệnh viện Thống Nhất

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm bệnh nhân viêm phổi do Sars – Cov 2 điều trị tại khoa nội hô hấp Bệnh viện Thống Nhất
Tác giả
Nguyễn Duy Cường; Ngô Thế Hoàng; Phạm Minh Trí; Phùng Thảo My; Đỗ Thanh Sơn; Hoàng Thái Dương; Lê Thị Điệp; Lê Thị Quyên
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
CD10
Trang bắt đầu
128-133
ISSN
2354-0613
Từ khóa nghiên cứu
Tóm tắt

Nghiên cứu đặc điểm của viêm phổi do SARS-CoV-2 được điều trị tại khoa Nội hô hấp. Phương pháp: Mô tả, cắt ngang, loạt ca. Nghiên cứu được thực hiện trên 136 trường hợp được xác nhận viêm phổi do SARS-CoV-2. Chẩn đoán viêm phổi do SARS-CoV 2 bằng chụp X-quang và/hoặc CLVT ngực. Các kết quả chính: Triệu chứng viêm phổi do SARS-CoV-2, khám lâm sàng và xét nghiệm máu, kết quả RT-PCR (phản ứng chuỗi polymerase phiên mã ngược) và kết quả X-quang ngực.Kết quả: Có 80 (58,8%) nam và 56 (41,2%) nữ, tuổi trung bình là 68,2 ± 10,5 và BMI 26,7 ± 6,2 kg/m2. Dưới 60 tuổi chiếm 35,3%; 60-70 tuổi 22,1%; 71-80 tuổi 23,5% và > 80 tuổi chỉ 10,1%. Bệnh đồng mắc thường gặp là tăng huyết áp 42,6%; đái tháo đường 40,4%; bệnh phổi mạn 22,8%; rối loạn lipid máu 19,1%; bệnh mạch vành 18,5%.Thời gian từ lúc khởi phát đến viêm phổi khoảng 7,5 ± 2,1 ngày. Số người bị viêm phổi 2 bên chiếm 72,1%. Các triệu chứng thường gặp như sốt, ho, khó thở, rối loạn tiêu hóa, đau cơ, suy nhược và nhức đầu. Độ bảo hòa oxy, CRP và số lượng bạch cầu ở nhóm viêm phổi 2 bên lần lượt là 92,1 ± 2,3%; 81,5 ± 32,3 mg/L và 9 ± 2,4 103tb/mm3 khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm viêm phổi 1 bên. Tỉ lệ suy hô hấp/ thở máy, biến chứng thuyên tắc phổi, thời gian nằm viện dài và tỉ lệ tử vong chủ yếu ở nhóm có viêm phổi 2 bên.Kết luận: Viêm phổi do SARS-CoV-2 chủ yếu có các triệu chứng sốt, ho và khó thở. Tỉ lệ biến chứng và tử vong cao khi có viêm phổi 2 bên.

Abstract

Study the characteristics of pneumonia caused by SARS-CoV-2 admitted to the Respiratory Department at Thong Nhat hospital. Methods: Description, cross-sectional, case series. The study was conducted on 136 cases of confirmed pneumonia caused by SARS-CoV-2. Diagnosis of pneumonia caused by SARS-CoV 2 was by chest X-ray and/or CT scan. Main results: SARS-CoV-2 pneumonia symptoms, clinical examination and blood tests, RT-PCR (reverse transcription polymerase chain reaction) results and chest X-ray results. Results: There were 80 (58.8%) men and 56 (41.2%) women, average age was 68.2 ± 10.5 and BMI 26.7 ± 6.2 kg/m2. Under 60 years old accounted for 35.3%; 60-70 years old 22.1%; 71-80 years old 23.5% and > 80 years old only 10.1%. Common comorbidities were hypertension 42.6%; diabetes 40.4%; chronic lung disease 22.8%. Time from onset to pneumonia was about 7.5 ± 2.1 days. The number of people with bilateral pneumonia accounted for 72.1%. Common symptoms were fever, cough, breathing difficulty, digestive disorders, muscle pain, weakness and headache. Oxygen saturation, CRP and white blood cell count in the bilateral pneumonia group were 92.1 ± 2.3%; 81.5 ± 32.3 mg/L and 9 ± 2.4 103/mm3, respectively; were statistically significantly different compared to the unilateral pneumonia group. The rate of respiratory failure/mechanical ventilation, pulmonary embolism complications, long hospital stay and mortality rate were mainly in the group with bilateral pneumonia. Conclusion: Pneumonia caused by SARS-CoV-2 mainly has symptoms of fever, cough and breathing difficulty. Complications and death rates are high when bilateral pneumonia is present.