Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm của khuyết sẹo mổ lấy thai sau mổ 12 tuần tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm của khuyết sẹo mổ lấy thai sau mổ 12 tuần tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội
Tác giả
Lê Thị Anh Đào; Đỗ Tuấn Đạt; Nguyễn Tài Đức
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
28-32
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Đặc điểm của khuyết sẹo mổ lấy thai sau mổ 12 tuần tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 136 sản phụ mổ lấy thai lần một tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội từ tháng 7 năm 2020 đến tháng 7 năm 2021. Kết quả: Tỷ lệ khuyết sẹo MLT ở thời điểm sau MLT 12 tuần là: 30.3%. Hầu hết khuyết sẹo MLT là khuyết sẹo hình tam giác và là khuyết có kích thước nhỏ. Thời gian phẫu thuật ở nhóm sản phụ không có và có khuyết sẹo mổ lấy thai lần lượt là 18,9518 ± 5,38 và 20,763 ± 6,55 (phút). Thời gian chuyển dạ ở nhóm sản phụ không có và có khuyết sẹo mổ lấy thai lần lượt là 7,11± 3,82 và 9,8 ± 1,3 (giờ). Kết luận: Thời gian phẫu thuật kéo dài không làm tăng tỷ lệ khuyết sẹo MLT. Thời gian chuyển dạ kéo dài không làm tăng tỷ lệ khuyết sẹo MLT. Tỷ lệ khuyết sẹo MLT ở kỹ thuật khâu 02 lớp và sẹo khâu 01 lớp khác biệt không có ý nghĩa thống kê.

Abstract

Features of cesarean scar defect after 12 week - cesarean section at Hanoi Obstetrics and Gynecology Hospital. Methods: This prospective study included 136 patients with their first cesarean section at Hanoi Obstetrics and Gynecology Hospital from July 2020 to July 2021. Results: The prevalence of isthmocele after 12 week - cesarean section is 30.3%. Most of cases are small scar and triangular scar. The surgical time in the group of no isthmocele patients and isthmocele are 18,9518 ± 5,38 vs 20,763 ± 6,55, respectively. The labor duration in the group of no isthmocele patients and isthmocele are 7,11± 3,82 vs 9,8 ± 1,3, respectively. Conclusion: Longer surgery time and prolonged labor duration are independent factors of isthmocele. The risk of isthmocele in the double-layer closure of the hysterotomy incision is the same as those in the sinlge-layer closure.