Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm của người bệnh suy thận mạn giai đoạn cuối trong danh sách chờ ghép thận tại Bệnh viện Chợ Rẫy

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm của người bệnh suy thận mạn giai đoạn cuối trong danh sách chờ ghép thận tại Bệnh viện Chợ Rẫy
Tác giả
Dư Thị Ngọc Thu; Nguyễn Thị Kim Yến; Thân Thị Lệ; Lâm Văn Minh; Nguyễn Việt Đăng Khoa; Vương Vân Hường; Lê Minh Hiển; Bùi Văn Tuấn; Nguyễn Tri Thức
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
CD2
Trang bắt đầu
80-86
ISSN
1859-1868
Từ khóa nghiên cứu
Tóm tắt

Ghép thận là một trong các phương pháp điều trị thay thế thận có hiệu quả nhất. Nhưng người bệnh (NB) suy thận mạn giai đoạn cuối (STMGĐC), thường sẽ có nhiều vấn đề về sức khỏe kèm theo. Những người bệnh suy thận mạn giai đoạn cuối tại thời điểm tiếp nhận vào danh sách chờ ghép thận tại Bệnh viện Chợ Rẫy có đặc điểm gì? Tư liệu và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu tất cả các trường hợp người bệnh STMGĐC đăng ký vào danh sách chờ ghép thận tại Bệnh viện Chợ Rẫy (BVCR) trong thời gian từ tháng 7/2010-12/2022. Kết quả: Từ tháng 7/2010-12/2022 có 177NB đã đăng ký vào danh sách chờ ghép thận tại BVCR. Trong số này có 1 trẻ em, quản lý tình trạng bệnh thuộc Bác sĩ Nhi khoa, nên sẽ loại trường hợp này. Số còn lại là 176NB, gồm: 100/176 (56,82%) nam và 76/176 (43,18%) nữ. Tuổi trung bình 42±11,60 tuổi (77; 16 tuổi). Trong số đó độ tuổi ≤ 50 tuổi chiếm đa số 141/176 (80,11%). Chỉ số khối cơ thể (BMI) trung bình 21,27±3,34 (14,7; 35,5). Trường hợp BMI 14,7 rơi vào người bệnh trẻ tuổi nhất 16 tuổi, vừa ra khỏi tuổi nhi đồng. Số năm điều trị thay thế thận cho đến ngày đăng ký vào danh sách chờ ghép trung bình 1,90±2,63 năm (0; 15 năm). Số năm chờ điều trị thay thế thận kể từ ngày chạy thận cho đến năm tổng kết số liệu trung bình 4,59±3,65 năm (0; 20 năm). Có 168/176 (95,45%) trường hợp chạy thận nhân tạo và 8/176 (4,55%) trường hợp thẩm phân phúc mạc. Nhóm máu O+ chiếm đa số 45,20%; Viêm gan siêu vi B, C chiếm 15,82%; Đái tháo đường 2,26%; Đã ghép thận lần 1 4,52%; Không còn tham gia trên danh sách chờ ghép 23,73%; Tử vong trên danh sách chờ 6,78%. Kết luận: Việc đảm bảo sức khỏe tối ưu cho người STMGĐC trong danh sách chờ là yêu cầu quan trọng và là một trong các mắc xích quan trọng để đảm bảo thành công của chương trình ghép tạng từ người hiến tạng chết.