
Mô tả đặc điểm dịch tễ học lâm sàng và một số yếu tố liên quan tới nhiễm khuẩn tiết niệu sơ sinh (NKTN) tại Bệnh viện Sản Nhi Quảng Ninh. Đối tượng: 66 trẻ sơ sinh bị NKTN điều trị tại Bệnh viện Sản Nhi Quảng Ninh từ 01/12/2020 đến 31/10/2021. Phương pháp: mô tả cắt ngang. Kết quả: tần suất mắc NKTN ở trẻ sơ sinh là 66/822 trẻ (8,0%), thường gặp ở trẻ đẻ non, cân nặng <2500g. Tỉ lệ nam/nữ là 0,88. Triệu chứng lâm sàng thường không đặc hiệu: sốt 10 ca (15,2%), vàng da 38 ca (57,6%), suy hô hấp 15 ca (22,7%), bỏ bú, bú kém 14 ca (21,2%). Xét nghiệm hầu hết bình thường. Xét nghiệm nước tiểu: Bạch cầu niệu dương tính 66 (100%), Bạch cầu niệu trung bình 120,08 ± 21,40 /mm3, Nitrit niệu dương tính 30 (45,5%). Vi khuẩn niệu 8 ca (12,1%), gram âm 7/8 ca (87,5%). Siêu âm thận tiết niệu có bất thường 5 ca (7,6%). Các yếu tố nguy cơ gây NKTN là trẻ nữ, ≤ 7 ngày tuổi, cân nặng lúc sinh < 2500g, đẻ non, có vàng da, mẹ mắc bệnh khi mang thai, sốt trước đẻ 1 tuần, nước ối bẩn, thời gian vỡ ối >12 giờ, đẻ ngạt, trẻ được can thiệp thủ thuật cấp cứu trước vào viện. cao, triệu chứng lâm sàng không điển hình. Biến đổi cận lâm sàng chủ yếu là bạch cầu niệu dương tính, vi khuẩn niệu chủ yếu là gram âm. Trẻ nữ, ≤ 7 ngày tuổi, vàng da bệnh lý, đẻ non, mẹ sốt 1 tuần trước đẻ; mắc bệnh khi mang thai; đẻ ngạt; trẻ được can thiệp thủ thuật cấp cứu trước vào viện có nguy cơ mắc NKTN cao hơn những trẻ khác.
- Đăng nhập để gửi ý kiến