Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị bệnh viêm ruột mạn tại Bệnh viện Nhi Đồng 2

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị bệnh viêm ruột mạn tại Bệnh viện Nhi Đồng 2
Tác giả
Phạm Ngọc Thạch, Hà Văn Thiệu, Dương Châu Giang
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
CD2
Trang bắt đầu
156-164
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị của bệnh nhân viêm ruột mạn tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 01/2017 đến tháng 06/2022. Đối tượng: Bệnh nhân viêm ruột mạn tại bệnh viện Nhi Đồng 2. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca. Kết quả: Có 32 trường hợp viêm ruột mạn, gồm 17 ca bệnh Crohn, 11 ca viêm loét đại tràng và 4 ca viêm ruột mạn không phân loại. Tỷ lệ nam nhiều gấp 2,5 lần nữ. Nhóm dưới 6 tuổi chiếm 43,8%. Triệu chứng thường gặp là tiêu máu (62,5%), đau bụng (56,3%) và sụt cân (50%). Tình trạng suy dinh dưỡng, chán ăn, sụt cân thường thấy ở bệnh Crohn. 92,9% trường hợp có calprotectin phân tăng so với tuổi và trên 50 μg/g. Hình ảnh đại thể loét sâu, viêm loét hồi tràng gặp nhiều ở bệnh Crohn, còn loét nông thường gặp ở viêm loét đại tràng. Ở nhóm viêm loét đại tràng, 81% tổn thương lan rộng trên toàn bộ đại tràng. 62,5% được khởi đầu điều trị với corticosteroids. Khi xuất viện 87,5% bệnh nhi ở mức độ nhẹ hoặc hết triệu chứng, 1 bệnh nhân Crohn nặng xin về và 1 bệnh nhân Crohn nặng tử vong. Kết luận: Viêm ruột mạn thường gặp ở nam hơn nữ. Lứa tuổi mắc bệnh nhỏ, Triệu chứng thường gặp là tiêu máu, đau bụng và sụt cân, cùng calprotectin phân tăng. Hình ảnh nội soi ở bệnh Crohn thường là loét sâu, viêm loét hồi tràng, ở viêm loét đại tràng là loét nông. Phần lớn bệnh nhi xuất viện trong tình trạng nhẹ hoặc hết triệu chứng.

Abstract

This study depicts epidemiologic, clinical characteristics and outcomes of IBD in children at Children's Hospital 2 from 01/2017 to 06/2022. Method: Case-series study. Results: Out of a total of 32 IBD patients, 17 had CD, 11 had UC and 4 had IBD-U. The male-to-female ratio was 2.5:1. The under-6-year-old group accounted for 43.8%. The most common manifestations were bloody stool (62.5%), abdominal pain (56.3%) and weight loss (50%). Failure to thrive, anorexia and weight loss were mostly seen in Crohn disease. 92.9% patients had elevated stool calprotectin above 50 μg/g. The most common colonoscopic abnormalities in CD were deep ulcer and ileocolitis, while those in UC were superficial ulcer and pancolitis. 62.5% of IBD patients started with corticosteroids therapy. On discharge, 87.5% patients had mild or no symptoms, while 1 severe CD patient died after 6 months of admission. Conclusion: IBD was seen more in male than female. The age of diagnosis was young. The most common manifestations were bloody stool, abdominal pain and weight loss. Colonoscopic abnormalities in CD were deep ulcer and ileocolitis, and in UC were superficial ulcer and pancolitis. Most IBD patients were discharged with mild or no symptoms.