Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm điều trị cao áp phổi tồn tại ở trẻ sơ sinh tại khoa hồi sức sơ sinh Bệnh viện Nhi đồng 2

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm điều trị cao áp phổi tồn tại ở trẻ sơ sinh tại khoa hồi sức sơ sinh Bệnh viện Nhi đồng 2
Tác giả
Nguyễn Thành Tâm; Nguyễn Thanh Thiện; Nguyễn Thu Tịnh
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
3
Trang bắt đầu
125-129
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Khảo sát đặc điểm điều trị cao áp phổi tồn tại, tỉ lệ các loại thuốc giãn mạch phổi được sử dụng, hiệu quả của thuốc giãn mạch phổi khởi đầu và tỉ lệ sống, tử vong trong điều trị cao áp phổi tồn tại ở trẻ sơ sinh.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả loạt ca tiến cứu đối tượng trẻ sơ sinh cao áp phổi điều trị tại khoa Hồi sức sơ sinh bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 01/07/2022-30/06/2023. Kết quả: Nghiên cứu có 395 trẻ suy hô hấp nhập khoa trong vòng 72 giờ tuổi, trong đó siêu âm tim có 57 trẻ cao áp phổi, loại ra 15 trẻ có tim bẩm sinh và dị tật bẩm sinh nặng, còn lại 42 trẻ thỏa tiêu chuẩn tham gia. Viêm phổi hít phân su là nguyên nhân thường gặp nhất chiếm 1/3 trường hợp (35,7%). Tỉ lệ sử dụng các loại thuốc giãn mạch phổi lần lượt là sildenafil 90,5%, milrinone 78,6%, magnesium sulfate 19%, bosentan 19%, NO 14,3%. Tỉ lệ khởi đầu bằng sildenafil chiếm 67,5% và milrinone chiếm 32,5%. Sau 24 giờ điều trị, nhóm khởi đầu bằng sildenafil có 12/27 trẻ đáp ứng (44,4%), nhóm khởi đầu bằng milrinone có 8/13 trẻ đáp ứng chiếm 61,5%. Kết quả điều trị chung có 71,4% trẻ cai máy thở và xuất khỏi khoa Hồi sức sơ sinh. Tỉ lệ tử vong chung là 28,6%, trong đó tử vong liên quan cao áp phổi chiếm 21,4%. Kết luận: Cao áp phổi tồn tại ở trẻ sơ sinh do nhiều nguyên nhân. Tỉ lệ tử vong cao. Thuốc giãnmạch phổi không NO được sử dụng phổ biến là Sildenafil và Milrinone. Hiệu quả các thuốc giãn mạch phổi khác NO thay đổi từ 44% tới 62%. Hiệu quả các thuốc giãn mạch phổi khác NO cần được nghiên cứu thêm.

Abstract

To investigate the treatment characteristics of persistent pulmonary hypertension (PPHN), the rate of different pulmonary vasodilators used, the efficacy of initial pulmonary vasodilators, and the survival and death rates in the treatment of PPHN. Method: This is a prospective follow-up study of newborns with PPHN treated at the Neonatal Intensive Care Unit (NICU) of Children's Hospital 2 from July 1, 2022 to June 30, 2023.Results: The study screened 395 children with respiratory failure admitted to the hospital within 72 hours of life. Among them, echocardiography showed 57 cases of PPHN. Excluding 15 cases with congenital heart disease and severe congenital anomalies, 42 cases met the inclusion criteria. Meconium aspiration syndrome was the most common cause, accounting for one-third of the cases (35.7%). The usage rates of different pulmonary vasodilators were as follows: sildenafil (90.5%), milrinone (78.6%), magnesium sulfate (19%), bosentan (19%), and iNO (14.3%). Sildenafil was used as the initial treatment in 67.5% of cases and milrinone in 32.5% of cases. After 24 hours of treatment, 12 out of 27 infants (44.4%) in the sildenafil group and 8 out of 13 infants (61.5%) in the milrinone group showed a positive response. Overall, 71.4% of the infants were successfully weaned off mechanical ventilation and discharged from the NICU. The overall mortality rate was 28.6%, with PPHN-associated mortality at 21.4%.Conclusion: PPHN can be caused by various causes and has a high mortality rate. Sildenafil and milrinone are the most used non-iNO pulmonary vasodilators. The efficacy of non-iNO pulmonary ranges from 44% to 62%. Further research is needed to evaluate the efficacy and safety of these non-iNO pulmonary vasodilators.