Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm giải phẫu bệnh của ung thư biểu mô đại trực tràng tại Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm giải phẫu bệnh của ung thư biểu mô đại trực tràng tại Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng
Tác giả
Nguyễn Thị Tuyền; Lâm Vĩnh Niên; Nguyễn Văn Thanh; Võ Xuân Quế Ninh; Đặng Thị Huệ; Nguyễn Thị Hà Thanh; Hồ Thị Nguyên Sa; Lê Văn Hội; Lê Ngọc Ánh
Năm xuất bản
2021
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
45-50
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là một trong những bệnh ung thư phổ biến nhất trên thế giới. Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm giải phẫu bệnh của ung thư biểu mô đại trực tràng theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới năm 2010. Xác định mối liên quan giữa một số yếu tố bệnh học của ung thư biểu mô đại trực tràng. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả 156 trường hợp được phẫu thuật và chẩn đoán mô bệnh học là ung thư biểu mô đại trực tràng, tại bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng từ tháng 01/2018 đến hết tháng 8/2020. Đọc lại các tiêu bản, phân loại các típ MBH, độ mô học, độ xâm lấn, di căn hạch, nảy chồi, hoại tử bẩn, xâm nhập lympho trong biểu mô theo phân loại của WHO 2010. Kết quả: UTBM tuyến thông thường chiếm tỷ lệ cao nhất 80,1%. Độ mô học biệt hóa vừa chiếm tỷ lệ cao nhất 75,2%, độ xâm lấn T3 chiếm tỷ lệ cao nhất 60,3%. Tỷ lệ di căn hạch là 47,5%; tỷ lệ hoại tử bẩn là 41,7%; xâm nhập lympho trong biểu mô chiếm 14,7%; hình ảnh nảy chồi u chiếm 33,3%. Có mối liên quan giữa hoại tử bẩn, xâm nhập lympho trong biểu mô, nảy chồi u với độ xâm lấn. Kết luận: UTBM tuyến thông thường thường gặp nhất. Độ mô học biệt hóa vừa chiếm tỷ lệ cao nhất, đa số bệnh được phát hiện ở giai đoạn muộn. Những trường hợp u ở giai đoạn T3 và T4 có tỷ lệ hoại tử bẩn, nảy chồi cao hơn ở giai đoạn T1 và T2. Trong khi đó, ở giai đoạn T1 và T2 tỷ lệ xâm nhập lympho trong biểu mô lại cao hơn ở giai đoạn T3 và T4.

Abstract

Colorectal cancer is one of the most common cancers in the world. Objectives: To comment on pathological features of colorectal and rectal carcinoma by classification of the World Health Organization in 2010. Determining the association between some pathological factors of colorectal carcinoma. Method: A cross-sectional descriptive study of 156 cases that have had surgery and diagnosed histopathology as colorectal and rectal carcinoma, at Da Nang Oncology Hospital from January 2018 to the end of August 2020. Re-read the copies, classify the histological type, histological grade, invasiveness, lymph node metastasis, tumor budding, dirty necrosis, intraepithelial lymphocytes according to WHO 2010 classification. Results: Adenocarcinoma NOS has the highest rate of 80.1%. The moderately differentiated histology accounted for the highest rate of 75.2%, the pT3 stage accounted for the highest rate of 60.3%. Rate of lymph node metastasis is 47.5%; dirty necrosis rate is 41.7%; intraepithelial lymphocytes accounts for 14.7%; tumor budding accounted for 33.3%. There is a relationship between dirty necrosis, intraepithelial lymphocytes, and tumor budding with invasiveness. Conclusion: Most common adenocarcinoma NOS. The moderately differentiated histology accounted for the highest percentage, most of the disease was detected in the late stage. The rates of dirty necrosis, budding of tumors in the stage T3 and T4 have higher than these rates in T1 and T2 stages. Meanwhile, in the T1 and T2 stages, the intraepithelial lymphocytes rate is higher in the T3 and T4 stages