
Ung thư biểu mô đường mật trong gan (UTBMĐMTG) là một nhóm các khối u ác tính không đồng nhất, đứng thứ hai trong các tổn thương ác tính của gan chỉ sau ung thư biểu mô tế bào gan. Năm 2019, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã đưa ra bảng phân loại mới bao gồm hai nhóm chính là UTBMĐMTG típ ống lớn và UTBMĐMTG típ ống nhỏ và các thứ típ hiếm gặp. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ các típ mô bệnh học của ung thư biểu mô đường mật trong gan theo WHO 2019 và đối chiếu hai típ mô bệnh học chính với một số đặc điểm giải phẫu bệnh – lâm sàng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 34 trường hợp UTBMĐMTG được phẫu thuật tại bệnh viện Bạch Mai từ 01/2019 đến tháng 06/2022. Kết quả nghiên cứu: Típ ống lớn chiếm 41.2%, típ ống nhỏ 50.0%, 02 trường hợp UTBM típ tuyến vảy và 01 trường hợp típ dạng lympho-biểu mô. U biệt hóa vừa chiếm 61.8% và kém biệt hóa chiếm 38.2%. pT1 chiếm ưu thế với 73.5%. Tỷ lệ di căn hạch là 26.5%, xâm nhập mạch là 20.6% và xâm nhập thần kinh là 50.0%. UTBMĐMTG típ ống lớn có liên quan đến tình trạng xâm nhập thần kinh cao hơn (p=0.020) và nồng độ trung bình CA19-9 huyết thanh trước mổ cao hơn nhiều lần so với típ ống nhỏ (p<0.001). Không tìm thấy mối liên quan giữa phân típ mô bệnh học với các yếu tố kích thước u, độ mô học, mức độ xâm lấn của u, tình trạng di căn hạch và tình trạng xâm nhập mạch máu (p>0.05). Kết luận: Típ ống lớn chiếm 41.2%, típ ống nhỏ 50.0%. UTBMĐMTG típ ống lớn có liên quan đến tình trạng xâm nhập thần kinh và nồng độ trung bình CA19-9 huyết thanh trước mổ cao hơn típ ống nhỏ.
Intrahepatic cholangiocarcinoma (ICC) is a heterogeneous group of malignancies, ranking second in malignancies of the liver after hepatocellular carcinoma. In 2019, the World Health Organization (WHO) released a new classification including two main groups: large duct type ICC and small duct type ICC and rare subtypes. Objectives: Determine the rate of histological types of intrahepatic cholangiocarcinoma according to WHO 2019 and compare the two main histological types with some histopathological-clinical characteristics. Methods: Including 34 cases of ICC were operated at Bach Mai hospital from January 2019 to June 2022. Research results: Large duct type accounted for 41.2%, small duct type 50.0%, 02 cases of adenosquamous carcinoma and 01 case of lymphoepithelioma-like carcinoma. Moderately differentiated tumors accounted for 61.8% and poorly differentiated tumors accounted for 38.2%. pT1 was dominant with 73.5%. The rate of lymph node metastasis was 26.5%, vascular invasion was 20.6% and perineural invasion was 50.0%. Large duct type ICCs were associated with higher perineural invasion (p=0.020) and mean preoperative serum CA19-9 levels were several times higher than those of small duct type (p<0.001). No relationship was found between histopathological subtypes with factors such as tumor size, histological grade, pT, lymph node metastasis and vascular invasion (p> 0.05). Conclusion: Large duct type accounted for 41.2%, small duct type 50.0%. Large duct type ICCs are associated with perineural invasion and mean preoperative serum CA19-9 levels are higher than those of small duct type.
- Đăng nhập để gửi ý kiến