Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính ngực nấm phổi Aspergillus xâm lấn điều trị tại Bệnh viện Phổi Trung ương nhân 47 trường hợp

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính ngực nấm phổi Aspergillus xâm lấn điều trị tại Bệnh viện Phổi Trung ương nhân 47 trường hợp
Tác giả
Cung Văn Công; Khuất Thị Lương; Trần Thị Lý
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
02
Trang bắt đầu
143-153
ISSN
1859-2872
Tóm tắt

Mô tả đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính ngực của các ca bệnh nấm phổi Aspergillus xâm lấn có dấu hiệu lâm sàng, được chẩn đoán xác định bằng các xét nghiệm cận lâm sàng. Đối tượng và phương pháp: 47 bệnh nhân được chẩn đoán xác định nấm phổi Aspergillus xâm lấn bằng 1 hoặc từ 2 các phương pháp: Vi sinh (soi tươi, nuôi cấy phân lập định danh), miễn dịch (kháng nguyên galactomanna, Aspergillus test nhanh LFD, nồng độ kháng nguyên 1,3-β-D-gluca); xét nghiệm xác định nấm gián tiếp (IgG, IgE, IgM), sinh học phân tử (realtime PCR), giải phẫu bệnh học. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả, cắt ngang. Kết quả: Tuổi trung bình 54 ± 14 năm, nam/nữ là 2/1, ho đờm (36,2%), khó thở (48,9%), sốt (40,4%), ho máu (6,4%), thời gian xuất hiện các triệu chứng phần lớn từ 1 - 3 tuần trước khi nhập viện; 100% bệnh nhân có bệnh lý nền, trong đó 63,8% có yếu tố vật chủ của EORTC/MSG, nhiều nhất là bệnh máu ác tính (34%) và dùng corticoid kéo dài (23,4%). Các kỹ thuật chẩn đoán dương tính: Nuôi cấy đờm (21/47 = 44,7%), nuôi cấy dịch rửa phế quản/BAL (15/47 = 31,9%), giải phẫu bệnh: Nội soi sinh thiết phế quản/NSSTPQ (15/47 = 31,9%, sinh thiết xuyên thành ngực/STXTN (11/47 = 23,4%), xét nghiệm galactomannan máu (12/47 = 25,5%), galactomannan BAL (2/47 = 4,3%); LFD máu (5/47 = 10,6%); LFD BAL (2/47 = 4,3%). Hình ảnh cắt lớp vi tính ngực: Nốt/nhiều nốt (66 - 70%), đông đặc (38,3 - 51,1%); hang/nhiều hang (29%), kính mờ quanh nốt/quầng sáng (53,2 - 66%), dày thành đường dẫn khí (20%). Kết luận: Cắt lớp vi tính ngực có vai trò quan trọng trong định hướng, hỗ trợ chẩn đoán nấm phổi Aspergillus xâm lấn.

Abstract

To describe the characteristics of chest computed tomography (CT) imaging of Invasive Pulmonary Aspergillus (IPA) diseases with clinical signs, confirmed by laboratory tests. Subject and method: 47 patients were diagnosed with invasive Aspergillus lung fungus by 1 or from 2 methods: Microbiology (microscopy, identification culture); Immunological (Galactomanna antigen, Aspergillus LFD rapid test, 1,3-β-D-gluca antigen concentration); Indirect fungal identification test (IgG, IgE, IgM); molecular biology (real-time PCR), pathophysiology. Method: Retrospective, descriptive, cross-sectional study. Result: Average age 54 ± 14 years; male/female was 2/1; cough with phlegm (36.2%); shortness of breath (48.9%); fever (40.4%); hemoptysis (6.4%); duration of symptoms was mostly 1 - 3 weeks before admission; 100% of patients had underlying diseases, of which 63.8% had host factors of EORTC/MSG, the most were hematologic malignancies (34%) and prolonged use of corticosteroids (23.4%). Positive diagnostic techniques: Sputum culture (21/47 = 44.7%), culture of bronchoalveolar lavage/BAL (15/47 = 31.9%); pathology: Endoscopic bronchial biopsy (15/47 = 31.9%); transthoracic biopsy (11/47 = 23.4%); blood galactomannan test (12/47 = 25.5%); galactomannan BAL (2/47 = 4.3%), blood LFD (5/47 = 10.6%); LFD BAL (2/47 = 4.3%). Note/multiple-notes (66 - 70%), solidified (38.3 - 51.1%), cavity/multi-cavity (29%), glass opacity around nodule/halo (53.2 - 66%), thickening of airway wall (20%). Conclusion: Chest CT has an important role in orienting and supporting the diagnosis of invasive Aspergillus lung fungus.