
Mô tả đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính ngực của các ca bệnh nấm phổi Aspergillus xâm lấn có dấu hiệu lâm sàng, được chẩn đoán xác định bằng các xét nghiệm cận lâm sàng. Đối tượng và phương pháp: 47 bệnh nhân được chẩn đoán xác định nấm phổi Aspergillus xâm lấn bằng 1 hoặc từ 2 các phương pháp: Vi sinh (soi tươi, nuôi cấy phân lập định danh), miễn dịch (kháng nguyên galactomanna, Aspergillus test nhanh LFD, nồng độ kháng nguyên 1,3-β-D-gluca); xét nghiệm xác định nấm gián tiếp (IgG, IgE, IgM), sinh học phân tử (realtime PCR), giải phẫu bệnh học. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả, cắt ngang. Kết quả: Tuổi trung bình 54 ± 14 năm, nam/nữ là 2/1, ho đờm (36,2%), khó thở (48,9%), sốt (40,4%), ho máu (6,4%), thời gian xuất hiện các triệu chứng phần lớn từ 1 - 3 tuần trước khi nhập viện; 100% bệnh nhân có bệnh lý nền, trong đó 63,8% có yếu tố vật chủ của EORTC/MSG, nhiều nhất là bệnh máu ác tính (34%) và dùng corticoid kéo dài (23,4%). Các kỹ thuật chẩn đoán dương tính: Nuôi cấy đờm (21/47 = 44,7%), nuôi cấy dịch rửa phế quản/BAL (15/47 = 31,9%), giải phẫu bệnh: Nội soi sinh thiết phế quản/NSSTPQ (15/47 = 31,9%, sinh thiết xuyên thành ngực/STXTN (11/47 = 23,4%), xét nghiệm galactomannan máu (12/47 = 25,5%), galactomannan BAL (2/47 = 4,3%); LFD máu (5/47 = 10,6%); LFD BAL (2/47 = 4,3%). Hình ảnh cắt lớp vi tính ngực: Nốt/nhiều nốt (66 - 70%), đông đặc (38,3 - 51,1%); hang/nhiều hang (29%), kính mờ quanh nốt/quầng sáng (53,2 - 66%), dày thành đường dẫn khí (20%). Kết luận: Cắt lớp vi tính ngực có vai trò quan trọng trong định hướng, hỗ trợ chẩn đoán nấm phổi Aspergillus xâm lấn.
To describe the characteristics of chest computed tomography (CT) imaging of Invasive Pulmonary Aspergillus (IPA) diseases with clinical signs, confirmed by laboratory tests. Subject and method: 47 patients were diagnosed with invasive Aspergillus lung fungus by 1 or from 2 methods: Microbiology (microscopy, identification culture); Immunological (Galactomanna antigen, Aspergillus LFD rapid test, 1,3-β-D-gluca antigen concentration); Indirect fungal identification test (IgG, IgE, IgM); molecular biology (real-time PCR), pathophysiology. Method: Retrospective, descriptive, cross-sectional study. Result: Average age 54 ± 14 years; male/female was 2/1; cough with phlegm (36.2%); shortness of breath (48.9%); fever (40.4%); hemoptysis (6.4%); duration of symptoms was mostly 1 - 3 weeks before admission; 100% of patients had underlying diseases, of which 63.8% had host factors of EORTC/MSG, the most were hematologic malignancies (34%) and prolonged use of corticosteroids (23.4%). Positive diagnostic techniques: Sputum culture (21/47 = 44.7%), culture of bronchoalveolar lavage/BAL (15/47 = 31.9%); pathology: Endoscopic bronchial biopsy (15/47 = 31.9%); transthoracic biopsy (11/47 = 23.4%); blood galactomannan test (12/47 = 25.5%); galactomannan BAL (2/47 = 4.3%), blood LFD (5/47 = 10.6%); LFD BAL (2/47 = 4.3%). Note/multiple-notes (66 - 70%), solidified (38.3 - 51.1%), cavity/multi-cavity (29%), glass opacity around nodule/halo (53.2 - 66%), thickening of airway wall (20%). Conclusion: Chest CT has an important role in orienting and supporting the diagnosis of invasive Aspergillus lung fungus.
- Đăng nhập để gửi ý kiến