Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm hình ảnh của bệnh lý Castleman gan: Báo cáo trường hợp bệnh và tổng hợp y văn

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm hình ảnh của bệnh lý Castleman gan: Báo cáo trường hợp bệnh và tổng hợp y văn
Tác giả
Lê Đức Nam, Vũ Lê Minh, Nguyễn Quốc Đạt, Đinh Hoàng Việt, Bùi Văn Giang, Nguyễn Quốc Dũng
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
7
Trang bắt đầu
168-174
ISSN
1859-2872
Tóm tắt

Bệnh lý Castleman ở gan rất hiếm gặp, rất dễ nhầm với các loại u gan khác, về mặt giải phẫu bệnh thì bệnh lý này được mô tả là tình trạng tăng sinh lan tỏa của hệ thống lympho. Chúng tôi báo cáo 1 trường hợp bệnh nhân nam 24 tuổi, viêm gan B mạn tính, vào Bệnh viện K Tân Triều khám bệnh vì đau tức và khó chịu ở hạ sườn phải. Siêu âm và cắt lớp vi tính cho thấy khối u gan lớn bên phải, nghi ngờ một tổn thương ung thư gan nguyên phát (HCC). Các xét nghiệm chỉ điểm ung thư của bệnh nhân (AFP, CA 19-9 và CEA) không tăng. Bệnh nhân được tiến hành sinh thiết dưới hướng dẫn siêu âm, kết quả giải phẫu bệnh lý xác định tổn thương là bệnh lý Castleman thể mao mạch kính hóa ở gan. Chúng tôi báo cáo ca bệnh, hồi cứu về đặc điểm giải phẫu bệnh và hình ảnh của 18 ca bệnh được mô tả trên Thư viện Hoa Kỳ (Pubmed) và theo dữ liệu ScienceDirect của nhà xuất bản Elservier. Kết quả phân tích hồi cứu cho thấy một số đặc điểm của khối Castleman ở gan: Hay gặp nữ giới với nữ:nam = 2,8, hay gặp ở nhóm từ 20-60 tuổi, trong đó độ tuổi từ 20-40 hay gặp thể Hyaline hóa (85,7%), còn tuổi từ 40-60 hay gặp thể hỗn hợp (57,1%), có sự tương quan giữa độ tuổi với thể GPB (p=0,017). Đa phần bệnh nhân đến viện không có triệu chứng. Đặc điểm hình ảnh: Có ranh giới rõ với 89,5% các trường hợp, trên siêu âm thường giảm âm với 80% các trường hợp và giảm âm thường gặp ở thể mao mạch kính hóa, có sự tương đồng giữa cấu trúc âm và thể giải phẫu bệnh (p=0,049). Trên cắt lớp vi tính, đa số các khối u Castleman giảm tỷ trọng trước tiêm (61,3%), sau tiêm ngấm thuốc mạnh thì động mạch (88,2%), đồng tỷ trọng ở thì tĩnh mạch (46,7%). Xét về mối tương quan cắt lớp vi tính và thể giải phẫu bệnh, không có sự tương quan giữa ngấm thuốc thì động mạch với thể giải phẫu bệnh (p=0,091), tỷ trọng thì tĩnh mạch không có tương quan với thể giải phẫu bệnh (p=0,314).

Abstract

Hepatic Castleman disease (HCD) is very rare disease characterized by lymph node hyperplasia and that is easy to mimics with other hepatic mass. We report a 24 year-old male with chronic hepatitis B visited Vietnam National Cancer Hospital with right upper quadrant discomfort. Ultrasound and computer tomography showed a giant right hepatic tumor. Hepatocellular carcinomar (HCC) was suspected. Biomarkers for liver cancer (aFP, CEA, CA 19-9) was normal. After ultrasound-guided liver biopsy, histopathology revealed Castleman’s disease. We report a case of HCD and review its pathological and imaging characteristics of 18 cases in 17 papers of hepatic Castleman's disease published in the US National Library (Pubmed) and the ScienceDirect database of Elsevier publishers. The results of the literature review showed the hepatic Castleman disease characteristics: With 19 patients (14 women and 5 men), out case and 18 patients in database review, women and men ratio was 2.8, with mean age of 48.3 ± 16.2 years (range, 24-70 years). The most common age of hyaline - vascular type was 20-40 years old (85.7%). There was correlation between the age and histopathological type (p=0.017). Most patients who came to the hospital was no symptom. Radiological features: The most common of mass was well - define in the hilum (89.5%). On abdominal ultrasound, hypoechoic mass was in 80% of all case and 61.5% of hyaline vascular type, there was correclation between the echoic mass and histopathological type (p=0.049). On CT, mass showed hypodense on non – enhancement phase (61.3%), hypervascular in the arterial phase (88.2%), isodense on portal venous phase (46.7%). There was no correlation between the CT features and histopathological type (p=0.314).