
Đánh giá cấu trúc giải phẫu của niệu đạo - cổ bàng quang ở nhóm bệnh nhân nữ không có rối loạn tiểu tiện không tự chủ khi gắng sức trên cộng hưởng từ động học sàn chậu. Đối tượng và phương pháp: 21 bệnh nhân nữ không có rối loạn tiểu tiện không tự chủ khi gắng sức, được chụp cộng hưởng từ sàn chậu (vì các lý do khác như táo bón, hội chứng đại tiện tắc nghẽn..) bằng các chuỗi xung chụp tĩnh và động học. Ở các chuỗi xung tĩnh, chúng tôi đo các cấu trúc giải phẫu của niệu đạo (chiều dài, thể tích niệu đạo, bề dày lớp cơ vân - cơ trơn). Ở các chuỗi xung chụp động (thì nghỉ và đào thải), chúng tôi đo các góc liên quan của cổ bàng quang- niệu đạo (như góc niệu đạo, góc sau bàng quang niệu đạo, góc cổ bàng quang- mu cụt) cũng như vị trí của cổ bàng quang so với đường mu cụt (âm tính nếu phía trên đường mu cụt và dương tính nếu phía dưới đường mu cụt). Kết quả: Tuổi trung vị của nhóm bệnh nhân là 63, lớn nhất là 80 tuổi, nhỏ nhất là 29 tuổi. Phần lớn bệnh nhân (16/21) bệnh nhân được chụp CHT sàn chậu vì lý do táo bón hoặc hội chứng đại tiện tắc nghẽn, số còn lại (5/21) do rối loạn tiểu tiện nhưng không bị tiểu tiện không tự chủ khi gắng sức. Trên các chuỗi xung chụp tĩnh, chiều dài trung bình và thể tích trung bình niệu đạo lần lượt là 33.9 ± 6.7 mm và 7.1± 1.9 cm3, bề dày lớp cơ vân, lớp cơ trơn của niệu đạo lần lượt là 2.4±0.45 mm, và 5.4±0.66 mm. Trên các chuỗi xung chụp động, góc niệu đạo trung bình, góc sau bàng quang- niệu đạo, góc cổ bàng quang- mu cụt ở thì nghỉ và thì đào thải lần lượt là 17.2±9.10 và 56.2±29.70; 123.2±13.30 và 121.4±20.60; 57.8±28.20 và 43.2±25.90. Vị trí cổ bàng quang so với đường mu cụt ở thì nghỉ và thì đào thải lần lượt là: (-) 17.9±7.8 mm và (+) 9.6±13.4 mm. Kết luận: Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy số đo các cấu trúc giải phẫu của niệu đạo- cổ bàng quang ở nhóm bệnh nhân nữ không có tiểu tiện không tự chủ khi gắng sức. Các thông số này được phân tích, ghi nhận vào bảng dữ liệu nhằm đối chiếu để tìm nguyên nhân ở nhóm bệnh nhân có tiểu tiện không tự chủ khi gắng sức.
To evaluate the anatomical structure of the urethra - bladder neck in female patients without stress incontinence (SUI) on pelvic floor dynamic magnetic resonance imaging (DP-MRI). Material and method: 21 female patients without stress urinary incontinence were underwent pelvic floor magnetic resonance imaging (for other reasons such as constipation, obstructive defecation syndrome, etc.) with static and dynamic pulse sequences. In static pulse sequences, we measured the anatomical structures of the urethra (length, urethral volume, striated-smooth muscle layer thickness). In dynamic pulse sequences (at rest and evacuation), we measured the bladder-urethral neck angles (eg, urethral angle, posterior urethra-vesical angle PUVA, bladder neck - pubococcygeal angle) as well as the position of the bladder neck relative to the pubo-coccygeal line -PCL (negative if above the coccyx and positive otherwise). Results: The median age of the group of patients was 63, the oldest was 80 years old, the youngest was 29 years old. Most patients (16/21) underwent pelvic floor MRI for constipation or obstructive defecation syndrome, the rest (5/21) due to urinary disorders but no SUI. On static pulse sequences, the mean urethral length and volume were 33.9 ± 6.7 mm and 7.1 ± 1.9 cm3, respectively, striated muscle thickness was 2.4 ± 0.45 mm, smooth muscle thickness was 5.4 ± 0.66 mm. On dynamic pulse sequences, the mean urethral angle, posterior urethra-vesical angle (PUVA), bladder neck - pubococcygeal angle at rest and evacuation phases were 17.2±9.1 degrees and 56.2±29.7 degrees; 123.2±13.3 degrees and 121.4±20.6 degrees; 57.8±28.2 degrees and 43.2±25.9 degrees, respectively. The position of the bladder neck relative to the pubococcygeal line at rest and evacuation phase was: (-) 17.9±7.8 mm and (+) 9.6±13.4 mm, respectively. Conclusion: Our study showed the measurement of the anatomical structures of the urethra-bladder neck in the group of female patients without SUI. These parameters were analyzed and recorded in the data table to compare and find the cause in the group of patients with SUI.
- Đăng nhập để gửi ý kiến