
Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm hình ảnh và đánh giá giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán sỏi mật trên bệnh nhân tán sỏi qua da tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu và tiến cứu trên 60 bệnh nhân có sỏi mật được đánh giá tình trạng sỏi mật bằng siêu âm (SA), cắt lớp vi tính (CLVT) và cộng hưởng từ (CHT) trước khi được tán sỏi qua da tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong thời gian từ tháng 01/2023 đến hết tháng 6/2024. Sự hiện diện của sỏi được xác nhận và kiểm chứng bằng việc nội soi tán sỏi bằng laser và lấy sỏi bằng rọ cơ học qua đường hầm xuyên qua nhu mô gan. Các đặc điểm về số lượng sỏi, kích thước sỏi, loại sỏi, đặc điểm bờ, cấu trúc, tín hiệu, vị trí sỏi sẽ được mô tả trên hình ảnh cộng hưởng từ. Giá trị của CHT trong chẩn đoán sỏi mật sẽ được đánh giá so sánh và kiểm chứng bằng phương pháp nội soi đường mật lấy sỏi qua đường hầm xuyên nhu mô gan. Kết quả: Các đặc điểm hình ảnh sỏi mật phổ biến trên phim cộng từ bao gồm: 68,3% có trên 3 viên sỏi, 71,7% là sỏi sắc tố, 68,3% sỏi có cấu trúc không đồng nhất, tín hiệu sỏi trên T1W tăng nhiều chiếm 76,7%, 61,7% giảm tín hiệu sỏi trên T2W, 98,3% có giãn đường mật trong gan, 71,7% có giãn đường mật chính ngoài gan và giãn ống mật chủ. Tỷ lệ phát hiện sỏi trên siêu âm, cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ lần lượt là 78,3%, 95,3% và 100%. Vị trí phát hiện sỏi trên CHT trùng khớp với các vị trí thực tế được kiểm chứng trong quá trình can thiệp tán sỏi bằng laser và lấy sỏi qua da bằng rọ cơ học. Kết luận: CHT là phương pháp chẩn đoán không xâm hại, có khả năng phát hiện sỏi mật tốt hơn siêu âm và cắt lớp vi tính. Khả năng phát hiện và đánh giá tốt về số lượng, kích thước, vị trí của sỏi mật trong gan và ngoài gan. Ngoài ra còn có giá trị trong việc đánh giá đường mật và nhu mô gan lân cận.
The study aimed to describe the imaging characteristics and value of magnetic resonance in diagnosis of choledocholithiasis in patients with percutaneous transhepatic lithotrypsy at Hanoi Medical University hospital. Methods: A cross-sectional descriptive and prospective study was conducted on 60 choledocholithiasis patients evaluated by ultrasound (US), computed tomography (CT), and magnetic resonance cholangiopancreatography (MRCP) before undergoing percutaneous transhepatic lithotrypsy at Hanoi Medical University hospital from January 2023 to June 2024. The presence of choledocholithiasis was confirmed by laser fragmentation and mechanical basket extraction through a transhepatic tunnel. Imaging characteristics including the number of stones, type, margin characteristics, structure, signal, and location of the choledocholithiasis stones will be described on MRCP images. The value of MRCP in the diagnosis of gallstones will be assessed and compared through US and CT images. Results: Common imaging characteristics of choledocholithiasis on MRCP include: 68.3% with more than 3 stones, 71.7% pigmented stones, 68.3% stones with heterogeneous structure, 76.7% stones with increased signal on T1-weighted images, 61.7% stones with decreased signal on T2-weighted images, 98.3% biliary dilatation within the liver, 71.7% dilatation of the main biliary duct outside the liver, and dilatation of the common bile duct. The detection rates of stones on ultrasound, CT, and MRCP are 78.3%, 95.3%, and 100%, respectively. The stone detection locations on MRCP corresponded with verified actual locations during laser fragmentation and basket extraction procedures. Conclusion: MRCP is a non-invasive diagnostic method with higher choledocholithiasis detection capability than ultrasound and CT. It has the best detection and evaluation ability for the number, location and structure of choledocholithiasis within and outside the liver.
- Đăng nhập để gửi ý kiến