
Khảo sát hình thái, kích thước ĐMC bụng nhằm cung cấp số liệu trung bình chính xác nhất của người Việt Nam; từ đó có cơ sở xác định chẩn đoán và chỉ định điều trị bệnh phình ĐMC bụng ở nước ta. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả cắt ngang, từ tháng 11/2021 đến tháng 05/2022. Tất cả bệnh nhân (BN) được chụp cắt lớp vi tính (CLVT) ổ bụng có tiêm thuốc cản quang tại bệnh viện Bình Dân TP.HCM thoả tiêu chuẩn chọn mẫu. Kết quả: 579 BN, độ tuổi trung bình là 54.7 ± 14.8. Tỷ lệ nam:nữ là 1.27 : 1. Chiều dài trung bình ĐMC bụng người Việt Nam là 103.9 ± 17.6 mm. Đường kính ĐMC bụng trung bình là 17.5 ± 3.1 mm. Đường kính ĐMC bụng nhỏ dần (hình côn xuôi chiều) với: - Đường kính ngang mức động mạch thân tạng là 19.7 ± 2.9 mm. - Đường kính ngang mức động mạch thận là 18.7 ± 3.0 mm. - Đường kính ĐMC bụng dưới thận là 16.7 ± 3.4 mm. Đường kính trung bình ĐMC bụng nam giới là 18 ± 3.4 mm, và lớn hơn nữ giới là 16.8 ± 2.6 mm. Đường kính ĐMC bụng tăng dần từ nhóm 18 – 30 tuổi (15.1 mm) đến > 90 tuổi (21.3 mm). Kết luận: Dựa vào kết quả nghiên cứu, có thể đề xuất một số định nghĩa phình ĐMC bụng ở người Việt Nam. Đồng thời, hiểu biết về số đo đường kính của các nhánh ĐM tạng có thể lựa chọn ống ghép phù hợp với từng nhóm BN. Ngoài ra, nghiên cứu cũng ghi nhận một số trường hợp có biến thể vị trí xuất phát của các nhánh chính ĐMC bụng.
To investigate the morphological features and size of the abdominal aorta in order to provide the most accurate average data for the Vietnamese population, thereby establishing a basis for diagnosing and treating abdominal aortic aneurysms in our country. Subjects and Methods: A retrospective, cross-sectional study was conducted from November 2021 to May 2022. All patients who underwent contrast-enhanced computed tomography (CT) of the abdomen at Binh Dan Hospital, Ho Chi Minh City, were included according to the sample selection criteria. Results: A total of 579 patients were included, with a mean age of 54.7 ± 14.8. The male-to-female ratio was 1.27:1. The mean length of the abdominal aorta in Vietnamese individuals was 103.9 ± 17.6 mm. The mean diameter of the abdominal aorta was 17.5 ± 3.1 mm. The abdominal aorta gradually tapers in diameter (conical shape) as follows: - Transverse diameter at the organ level: 19.7 ± 2.9 mm. - Transverse diameter at the renal artery level: 18.7 ± 3.0 mm. - Diameter below the renal arteries: 16.7 ± 3.4 mm. The mean diameter of the abdominal aorta in males was 18 ± 3.4 mm, which was larger than in females (16.8 ± 2.6 mm). The diameter of the abdominal aorta increases from the 18-30 age group (15.1 mm) to the >90 age group (21.3 mm). Conclusion: Based on the research results, we propose certain definitions for abdominal aortic aneurysms in the Vietnamese population. Furthermore, understanding the diameter measurements of the branches of the abdominal aorta can aid in selecting appropriate grafts for different patient groups. Additionally, the study also notes variations in the origin of the main branches of the abdominal aorta.
- Đăng nhập để gửi ý kiến