Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm lâm sàng, các yếu tố nguy cơ và kết quả điều trị phẫu thuật ung thư dạ dày phối hợp với loét tá tràng

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm lâm sàng, các yếu tố nguy cơ và kết quả điều trị phẫu thuật ung thư dạ dày phối hợp với loét tá tràng
Tác giả
Thái Nguyên Hưng; Trần Xuân Dũng
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
3
Trang bắt đầu
355-359
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Báo cáo hồi cứu mô tả loạt ca lâm sàng ung thư dạ dày phối hợp với loét tá tràng với hai mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng (LS), cận lâm sàng (CLS) và các yếu tố nguy cơ của BN phẫu thuật ung thư dạ dày (UTDD) phối hợp với loét tá tràng (LTT). 2. Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt dạ dày do UTDD phối hợp lấy ổ loét tá tràng và kỹ thuật xử trí mỏm tá tràng biến dạng giải phẫu (biến dạng, xơ chai tá tràng, ổ loét ở DI-DII trên bóng vater). Kết quả nghiên cứu: Từ 2000-2004 có 18 BN đủ tiêu chuẩn: Nam 15 BN (83,3%), nữ 3 BN (16,7%), Tuổi TB 63,8 (từ 47-77). Tiền sử loét tá tràng 10/18 BN (55,6%; Thủng cũ tá tràng 3/18 BN (16,7%); Viêm tụy cấp 2 BN (11,1%), nghiện rượu 27,8%. Lâm sàng: Đau thượng vị 55,6%; Đau không rõ 33,8%, hẹp môn vị 44,4%, xuất huyết tiêu hóa (XHTH) 11,1%; mass thượng vị 33,3%. Nội soi dạ dày (NSDD): UTDD và loét TT 9/18 BN (50%); UTDD, ko mô tả loét TT 9 BN (50%). Tổn thương trong mổ: UTDD- loét mặt trước TT 12/18 BN (66,7%); UTDD- loét 2 mặt tá tràng 1/18 BN (5,5%); UTDD-loét TT, hẹp môn vị 4/18 BN (22,2%). Phương pháp mổ: Cắt GTBDD + vét hạch + lấy ổ loét + DL mỏm tá tràng 5/18 BN (27,7%); Cắt GTBDD-vét hạch, lấy loét TT, đóng mỏm tá tràng kiểu con sên, khâu gục vào đầu tụy 5/18 (27,7%); Cắt GTBDD-VH, lấy ổ loét TT, đóng mỏm tá tràng 2 lớp mũi rời 5/18 BN (27,7%), Cắt GTBDD-VH, lấy ổ loét tá tràng, đóng mỏm tá tràng 2 lớp vắt-rời: 3/18 BN. Biến chứng sau mổ: Không có rò mỏm tá tràng, 1 BN tắc ruột do dính. Kết quả GPB: 100% loét tá tràng-UTDD. Adenocarcinome kém biệt hóa: 6 BN; AC biệt hóa cao: 4BN, AC biệt hóa vừa: 6BN; UT BM tế bào nhẫn: 2BN. Kết luận: Ung thư dạ dày phối hợp với loét tá tràng xuất hiện với tỷ lệ tăng lên trên BN có tiền sử hoặc đang điều trị loét tá tràng hay thủng tá tràng cũ. Nhiễm các chủng Helicobater Pylori khác nhau và điều trị kéo dài thuốc kháng acid (PPI hoặc kháng H2) làm giảm mạnh và kéo dài acid dạ dày có thể là các yếu tố nguy cơ gây UTDD. Điều trị phẫu thuật UTDD trên BN loét tá tràng gặp khó khăn do mỏm tá tràng sâu ở gối trên, D2 tá tràng, sát Vater hoặc BN loét tá tràng, thủng cũ gây biến dạng nhiều tá tràng. Dẫn lưu mỏm TT hay đóng mỏm tá tràng phối hợp với khâu gục vào đầu tụy hoặc tạo hình mỏm tá tràng băng dây chằng tròn là các phương pháp có tính an toàn cao có thể vừa lấy được tổn thương loét tá tràng kết hợp với phẫu thuật UTDD.

Abstract

Retrospective study aimed at evaluating the clinical and paraclinical features, risk factors and result of surgical management of coexistence of gastric cancer and duodenal ulcer. Result: There were 18 patients, mean age 63,8 year old (47-77), male 83,3%, female 16,7%. History of duodenal ulcer was 55,6%; History of duodenal ulcer perforation was 16,7%; acute pancreatitis 11,1%. Examination: epigastric pain in 55,6%, gastric outlet obstruction in 44,4%, gastrointestinal bleeding in 11,1%. Gastroscopy revealed duodenal ulcer and gastric cancer in 50%; gastric cancer and no ulcer of duodenum in 50%. Intraoperation lesions: Gastric cancer-anterior duodenal ulcer 12/18 (66,7%); Gastric cancer-kissing duodenal ulcer 1/18 (5,5%); Gastric cancer, gastric outlet obstruction due to duodenal ulcer in 4/18 (22,2%). Operation performed: Subtotal gastrectomy, lymphadenectomy, duodenal ulcer resection with duodenostomy in 5/18 (27,7%); Subtotal gastrectomy, lymphadenectomy, duodenal ulcer resection with 2 interrupted layer duodenal stump suture and reinforcement suture into panceatic head in 5/18 (27,7%); Subtotal gastrectomy, lymphadenectomy, duodenal ulcer resection with 2 interrupted layer in 5/18 (27,7%), Subtotal gastrectomy, lymphadenectomy, duodenal ulcer resection with 2 running-interrupted layer in 3/18 (16,7%). Complication: Post operative obstruction in 1 patient, No duodenal stump leakage. Conclusion: The coexistence of gastric cancer and duodenal ulcer is rare in patients whose had duodenal ulcer treatment or history of duodenal ulcer perforation. The Helicobacter pylori infection by different stains or under acid supression therapy for along time may be risk factors for gastric cancer. The surgical management of coexistence of gastric cancer and duodenal ulcer could be technical difficult due to deformation of duodenal stump related to Vater ampullary. Duodenostomy or duodenal stump plasty may be good solution.