
Ung thư dạ dày thường có tiên lượng xấu khi phát hiện ở giai đoạn muộn. Chúng tôi đánh giá đặc điểm các bệnh nhân ung thư dạ dày thông qua việc hỏi bệnh sử, tiền căn và các cận lâm sàng như nội soi, CT bụng, giải phẫu bệnh. Qua đó giúp chẩn đoán ung thư dạ dày ở giai đoạn sớm. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu được tiến hành tại Bệnh viện Thống Nhất. Bệnh nhân được chẩn đoán ung thư dạ dày từ tháng 01/2023 đến 02/2024, được đưa vào nghiên cứu. Nghiên cứu đánh giá về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, đặc điểm mô bệnh học của các bệnh nhân ung thư dạ dày. Kết quả: Trong số 74 bệnh nhân, nam giới chiếm tỉ lệ 73%. Tuổi trung bình: 65,05 ±10,59. Lí do nhập viện thường gặp nhất ở các bệnh nhân ung thư dạ dày là đau bụng thượng vị (84%). Tiền căn nhiễm Hp ở các BN ung thư dạ dày chiếm tỉ lệ 8,1%, tiền căn gia đình ung thư đường tiêu hóa là 10,8%. Vị trí tổn thương trên nội soi thường gặp nhất là góc bờ cong nhỏ (31,1%) và hình thái tổn thương thường gặp nhất là ung thư dạng loét (chiếm 54,1%). Phân loại giai đoạn TNM dựa trên CT-scan bụng đều là giai đoạn IB trở lên (94,1%). Tất cả bệnh nhân đều có kết quả giải phẫu bệnh là Carcinôm tuyến. Kết luận: Tỉ lệ phát hiện ung thư dạ dày ở giai đoạn muộn còn cao. Do vậy việc nắm bắt đầy đủ các yếu tố nguy cơ và triệu chứng ở giai đoạn sớm của ung thư dạ dày là cực kì quan trọng, góp phần tầm soát và điều trị kịp thời cho bệnh nhân, giúp cải thiện tiên lượng sống còn cho bệnh nhân.
Gastric cancer usually has a poor prognosis if being diagnosed at late stages. We evaluate patients with gastric cancer by asking medical history, past history and using subclinical tools such as esophagogastroduodenoscopy, abdominal CT scan and biopsy, therefore performing a diagnosis of early stage gastric cancer. Subjects and Method: Retrospective study, performed in Thong Nhat hospital. Patients who were diagnosed with gastric cancer from Janurary 2023 to February 2024 in our hospital were included in the study. This research evaluates clinical presentation, subclinical presentation as well as pathological presentation of these patients. Results: Of all 73 patients, male accounts for 73%, with an average age of 65,05 ± 10,59. The most common reason of administration of patients with gastric cancer is abdominal pain (84%). Past medical history: Helicobacter pylori infection accounts for 8,1%; family history of GI cancer accounts for 10,8%. The most commonly found site of injury on endoscopy is the incisura angularis (31,1%) and the most common presentation of injuries were ulcers (54,1%). TNM classification of these patients, based on abdominal CT-scan were all IB-staged and above (94,1%). All of our patients had their pathological diagnosis as Adenocarcinomas. Conclusion: The rate of gastric cancer diagnosis at late stages is still high in Vietnam. Therefore, evaluation of risk factors as well as clinical symptoms in early stages of gastric cancer is extremely important. This contributes to both screening and treating our patients as early as possible, thus improving their life quality afterwards.
- Đăng nhập để gửi ý kiến