
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị nhóm u xơ-vỏ buồng trứng tại bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu tất cả bệnh nhân u xơ, u tế bào vỏ, hoặc u xơ-vỏ buồng trứng đã được phẫu thuật và xét nghiệm mô bệnh học tại bệnh viện K từ tháng 2016 đến 2020. Kết quả: Có 43 bệnh nhân, trong đó nhóm u tế bào vỏ chiếm 81,4%. Độ tuổi trung bình là 52,6 ± 13,7 (từ 16 - 81 tuổi), gặp nhiều nhất ở tuổi mãn kinh (62%). Triệu chứng thường gặp nhất là đau bụng hạ vị (74,4%). Kích thước u trung bình là 11,8 cm (từ 3,5 - 25 cm). Đặc điểm u trên siêu âm phần lớn là khối đặc và giảm âm. Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính, bao gồm: phẫu thuật bóc u (27,9%), cắt phần phụ 1 bên (20,9%), cắt phần phụ 2 bên (25,6%), hoặc cắt tử cung toàn bộ và 2 phần phụ (25,6%). Kết luận: U xơ-vỏ buồng trứng là típ mô bệnh học hiếm gặp, thuộc nhóm u đệm dây sinh dục lành tính. Bệnh thường gặp ở độ tuổi mãn kinh. Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính cho loại mô học này.
We aimed to assess the clinical, paraclinical features, and treatment strategy of ovarian thecoma-fibroma groups. Materials and Methods: Medical records of 43 casesdiagnosed ovarian fibromas, thecomas, or fibro-thecomas from 2016 through 2020 in Vietnam National Cancer Hospital were reviewed retrospectively. Results: Patients with mean age of 52.6±13.7 (range :16-81 years old) were reviewed, 62% of cases were postmenopausal. The mean diameter of tumor was 11.8 cm (range: 3.5-25cm). On ultrasonography, the majority of masses were solid and hypoechoic. Surgery was the main treatment, including: tumorectomy (27.9%), unilateral salpingo-oophorectomy (20.9%), bilateral salpingo-oophorectomy (25.6%), or a total hysterectomy and bilateral salpingo - oophorectomy (25.6%). Conclusion: Ovarian fibro-thecomas are uncommon, belong to benign sex cord-stromal tumors. These lesions often occur in postmenopausal patients. Surgery is the main treatment of this tumors.
- Đăng nhập để gửi ý kiến