Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ ở bệnh nhân tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt được can thiệp nút động mạch tuyến tiền liệt

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ ở bệnh nhân tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt được can thiệp nút động mạch tuyến tiền liệt
Tác giả
Trịnh Tú Tâm; Nguyễn Hoàng Thịnh; Nguyễn Quốc Dũng; Nguyễn Xuân Hiền
Năm xuất bản
2021
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
44-48
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ của bệnh nhân tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt được can thiệp nút động mạch tuyến tiền liệt. Đối tượng và phương pháp:Nghiên cứu hồi cứu được thực hiện trên 66 BN tăng sinh lành tính tiền liệt tuyến tuyến được can thiệp nút động mạch tuyến tiền liệt tại BV Hữu Nghị từ 05/2015 đến 06/2019, mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ trước can thiệp. Kết quả: Từ tháng 05/2015 đến tháng 06/2019, có 66 BN với tuổi trung bình 73,58±7,9 tuổi,thể tích trung bình tuyến tiền liệt 62,8±29,86mL, nồng độ PSA trung bình 10±18,57ng/mL. Toàn bộ các BN đều có hội chứng đường tiểu dưới mức độ nặng (IPSS >20 điểm), trong đó chiếm tỉ lệ cao nhất là phổ điểm >30 với 59,1%; Tiểu rắt là triệu chứng có tần suất lớn nhất với tỉ lệ 92,4%, tiếp đến là các triệu chứng tiểu ngắt quãng 72,7% và tiểu yếu 66,7%. Dạng biến đổi hình thái tuyến tiền liệt trên cộng hưởng từ thường gặp nhất theo phân loại của Wasserman là loại 1 (28,8%) và loại 3 (37,9%), không có trường hợp nào loại 4. Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt có lồi vào lòng bàng quang chủ yếu gặp ở loại 5 với 14/23 trường hợp. Trong số các trường hợp có lồi vào lòng bàng quang, lồi độ 3 (>10mm) chiếm đa số với tỉ lệ 69,6%. Kết luận: Chọn bệnh nhân can thiệp nút động mạch tuyến tiền liệt phụ thuộc nhiều yếu tố bao gồm cả triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm sinh hóa, hình ảnh với mục đích đánh giá chính xác tình trạng bệnh. Trong đó, cộng hưởng từ là phương pháp chẩn đoán hình ảnh giá trị để đánh giá thể tích, hình thái, tính chất nhu mô tuyến trước can thiệp.

Abstract

Describe the clinical, paraclinical and magnetic resonance imaging c-haracteristics of patients with benign prostatic hyperplasia undergoing prostatic artery embolization. Subjects and research methods: A retrospective study was performed on 66 patients with benign prostatic hyperplasia who underwent prostatic artery embolectomy at Huu Nghi Hospital f-rom May 2015 to June 2019. Describe clinical, paraclinical and magnetic resonance images before intervention. Results: F-rom May 2015 to June 2019, there were 66 patients with mean age 73.58±7.9 years, mean prostate volume 62.8±29.86 mL, mean PSA concentration 10±18.57 ng/mL. All patients had severe lower urinary tract syndrome (IPSS > 20 points), of which the highest percentage was score > 30 with 59.1%; Urinary incontinence is the symptom with the highest frequency with the rate of 92.4%, followed by the symptoms of intermittent urination 72.7% and weak urine stream 66.7%. The most common form of prostate morphological change on magnetic resonance imaging according to Wasserman's classification was type 1 (28.8%) and type 3 (37.9%), none of which were classified as type 4. Benign prostatic hyperplasia with protrusion into the bladder was mainly seen in type 5 with 14/23 cases. Among the cases with protrusion into the bladder, grade 3 (>10mm) accounted for the majority with the rate of 69.6%. Conclusion: Se-lection of patients for prostatic artery embolization depends on many factors including clinical symptoms and biochemical as well as diagnostic imaging with the aim of accurately assessing disease status. In which, magnetic resonance is a valuable imaging method to evaluate the volume, morphology, and properties of the preinterventional parenchyma.