Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả bước đầu điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn có đột biến gen t790m thứ phát bằng thuốc ức chế tyrosine kinase thế hệ 3 - osimertinib

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả bước đầu điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn có đột biến gen t790m thứ phát bằng thuốc ức chế tyrosine kinase thế hệ 3 - osimertinib
Tác giả
Nguyễn Thị Bích Phượng, Đỗ Hùng Kiên
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
138-143
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng người bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn có đột biến gen T790M thứ phát được điều trị thuốc ức chế tyrosine kinase thế hệ 3 – osimetinib. Đánh giá đáp ứng điều trị và một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không nhóm chứng. 42 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến T790M thứ phát, được điều trị bằng thuốc kháng tyrosine kinase thế hệ 3 - osimertinib từ 1/2018 đến tháng 06/2022; bệnh nhân được đánh giá mức độ đáp ứng theo tiêu chuẩn RECIST 1.1 và liên quan đáp ứng điều trị với một số yếu tố. Kết quả: Tuổi trung bình 55,6 ± 12,4; hay gặp ở nữ giới 52,4%, đa phần người bệnh không hút thuốc 83,3%. Khoảng thời gian điều trị bước một >12 tháng chiếm đến 60,1% các trường hợp. Tiến triển tại phổi hay gặp nhất với 54,8%. Vị trí sinh thiết lại nhiều nhất là hạch ngoại vi với 46,2%; 38,1% trường hợp phát hiện bằng mẫu máu, 9,5% trường hợp mẫu máu âm tính được khẳng định lại bằng mẫu mô. Đáp ứng: Đáp ứng hoàn toàn đạt 2,4%, đáp ứng một phần 78,6%. Tỷ lệ kiểm soát bệnh là 92,9%. Đáp ứng tổn thương di căn hệ thần kinh trung ương thu được rất cao 87,5%. Nhóm có chỉ số toàn trạng tốt ECOG < 2 có tỷ lệ đáp ứng cao hơn so với nhóm có thể trạng kém ECOG ≥ 2. Không có sự khác biệt về tỷ lệ đáp ứng liên quan đến độ tuổi, giới tính, tình trạng hút thuốc và tình trạng đột biến gen EGFR hay kết quả T790M bằng mẫu máu hoặc mẫu mô. Kết luận: Bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn có đột biến gen T790M thứ phát thường gặp ở nữ giới, không hút thuốc và có thời gian điều trị bước 1 hơn 12 tháng. Điều trị bằng thuốc TKIs thế hệ 3 osimertinib có tỉ lệ đáp ứng cao, đặc biệt với tổn thương di căn hệ thần kinh trung ương

Abstract

The aims of our study were to access clinical characteristics and investigate response rate and related factors of third-generation tyrosine kinase in acquired T790M mutation NSCLC. Patients and Methods: Clinical trial, no control group. From January 2018 to June 2022, we enrolled 42 patients have acquired T790M mutation. All patients were treated with osimertinib. Tumor response rate, other related factors were determined. Results: Mean age 55.6 ± 12.4; female 52.4%, non-smokers 83.3%. Duration of first-line treatment >12 months was 60.1%. Primary tumor progression was the most common with 54.8%. The most re-biopsy site is peripheral lymph nodes with 46.2%; 38.1% of cases detected T790M mutaion by blood samples, 9.5% of cases of negative blood samples were confirmed by tissue samples. Complete response 2,4%. Partial response rate was 78,6%. Disease control rate was 92,9%. CNS response rate was very impressive 85,7%. Good performace status has high response rate. Age, gender, smoking status, EGFR mutation and T790M detected by blood or tissue are not related to response rate respectively. Conclusion: Advanced non-small cell lung cancer patients has acquied T790M gene mutation are common in female, non-smokers, and have a duration of first-line therapy of more than 12 months. Osimertinib has a high response rate, especially with CNS metastases.