Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh ho gà tại khoa bệnh Nhiệt đới Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh ho gà tại khoa bệnh Nhiệt đới Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An
Tác giả
Ngô Anh Vinh; Võ Mạnh Hùng
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
1B
Trang bắt đầu
104-108
ISSN
1859-1868
Từ khóa nghiên cứu
Tóm tắt

Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh ho gà tại Bệnh viện Sản nhi Nghệ An năm 2017. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 100 bệnh nhân được chẩn đoán ho gà theo tiêu chuẩn của Hội nghị ho gà toàn cầu năm 2011 điều trị nội trú tại khoa Bệnh nhiệt đới - Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An. Kết quả: Lứa tuổi dưới 3 tháng chiếm tỷ lệ cao nhất với 74%. Tất cả các trường hợp đều có biểu hiện ho (100%) với cơn ho kịch phát chiếm 95%, ho đỏ mặt, tím tái chiếm 68%. 13% trường hợp có bạch cầu tăng cao ≥ 30.103/ml, trong đó 52% trường hợp có số lượng bạch cầu lympho ≥ 70%. Về kết quả điều trị, hầu hết bệnh nhân tiến triển tốt (95%) với thời gian điều trị trung bình là 10,03 ± 8,3 ngày. Tỷ lệ có biến chứng chiếm 63% trong đó gặp nhiều nhất là viêm phổi (chiếm 46%). Kết quả phân tích hồi quy đa biến cho thấy các yếu tố: tuổi dưới 3 tháng, viêm phổi và bạch cầu máu ngoại vi tăng cao trên 30.103/mm³ là các yếu tố tiên lượng tình trạng ho gà nặng. Kết luận: Ho là dấu hiệu đặc trưng của bệnh ho gà gặp trong tất cả các trường hợp. Các yếu tố gồm tuổi dưới 3 tháng, viêm phổi và bạch cầu máu ngoại vi tăng cao trên 30.103/mm³ là các yếu tố có liên quan độc lập đến tình trạng ho gà nặng.

Abstract

Describe the clinical, paraclinical characteristics and treatment results of pertussis at Nghe An Obstetrics and Children's Hospital in 2017. Subjects and research methods: 100 patients, who were diagnosed with pertussis according to the criteria of Global whooping cough conference 2011, were inpatient treatment at the Department of Tropical Diseases - Nghe An Obstetrics and Pediatrics Hospital. Results: Patients’s ages under 3 months accounted for the highest proportion with 74%. All cases had symptoms of cough (100%) with paroxysmal cough accounting for 95%, cough with red face and cyanosis accounting for 68%. 13% of cases had elevated white blood cells ≥30,103/ml, 52% of which had lymphocyte counts ≥ 70%. Regarding the treatment results, most patients progressed well (95%) with an average treatment time of 10.03 ± 8.3 days. The rate of complications is 63%, of which the most common is pneumonia (46%). The results of multivariate regression analysis showed that the following factors: patient’s age under 3 months, pneumonia and peripheral blood leukocyte increase above 30,103/mm³ are predictive factors for severe pertussis. Conclusion: Cough is a characteristic sign of whooping cough found in all cases. Factors including age under 3 months, pneumonia and peripheral blood white blood cell count above 30,103/mm³ are factors that are independently related to severe pertussis.