
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả trong điều trị hạt cơm sinh dục ở phụ nữ có thai bằng Laser CO2. Đối tượng và phương pháp: tiến cứu can thiệp, có đối chứng so sánh, mẫu thuận tiện gồm 60 sản phụ và 60 phụ nữ bị bệnh hạt cơm sinh dục đến khám và điều trị tại bệnh viện Da Liễu Trung Ương đồng ý tham gia nghiên cứu từ tháng 09/2022 đến tháng 07/2023. Điều trị hạt cơm sinh dục bằng bốc bay laser CO2. Theo dõi kết quả điều trị cho đến khi hết tổn thương. Kết quả: Ở nhóm phụ nữ có thai mắc bệnh hạt cơm sinh dục trong nhóm tuổi ≤ 29 (83,4%) và nguồn lây chủ yếu là từ bạn tình (66,7%). Đa phần sự phân bố hạt cơm sinh dục ở âm hộ (87,5%). Nhóm HPV nguy cơ thấp chiếm 22,5%, nhóm HPV nguy cơ cao chiếm 15,0%. Các type thường gặp nhiều nhất là tpye 6 (10,8%), type 16 (7,5%), type 11 (6,7%),và type 8 (6,6%). Ngoài ra còn có các type như 40, 57, 61,71,33,39, 82. Ở phụ nữ có thai, đa số các tổn thương ở mức độ nhẹ và trung bình thì được điều trị 1 lần (Nhẹ: 64,9% Trung bình: 60,0%), chưa phải điều trị đến 4 lần. Mức độ tổn thương nặng được điều trị từ lần 2. Số bệnh nhân được điều trị khỏi theo lần lượt giảm dần là lần 1 (58,9%), lần 2 (28,6%), lần 3 (8,9%), lần 4 (3,6%). Tỷ lệ điều trị thất bại là 6,7%. Kết luận: Sự phân bố hạt cơm sinh dục ở phụ nữ có thai chủ yếu ở âm hộ (87,0%) và âm đạo (53,3%). Tỷ lệ mức độ tổn thương nặng (11,6%) dẫn đến có tỷ lệ đợt điều trị nhiều (đợt 4: 3,6%) so với nhóm phụ nữ không có thai.
To survey the clinical and paraclinical characteristics and results in treating genital warts in pregnant women with CO2 Laser. Subjects and methods: prospective intervention, controlled comparison, convenience sample including 60 pregnant women and 60 women with genital warts coming for examination and treatment at the National Dermatology Hospital and agreed to participate. Research from September 2022 to July 2023. Treatment of genital warts with CO2 laser ablation. Monitor treatment results until damage is gone. Results: In the group of pregnant women with genital wart disease in the age group ≤ 29 (83.4%) and the main source of infection is from sexual partners (66.7%). Most of the distribution of genital warts is in the vulva (87.5%). The low-risk HPV group accounts for 22.5%, the high-risk HPV group accounts for 15.0%. The most common types are type 6 (10.8%), type 16 (7.5%), type 11 (6.7%), and type 8 (6.6%). There are also types such as 40, 57, 61,71,33,39, 82. In pregnant women, most mild and moderate injuries can be treated once (Mild: 64, 9% Average: 56.3%), not having to be treated 4 times. The level of severe damage was treated from the second time. The number of patients cured gradually decreased from the first time (58.9%), the second time (28.6%), the third time (8.9%), the 4th time (3.6%). The treatment failure rate is 6.7%. Conclusion: The data in this study provide important evidence about the distribution of genital warts in pregnant women, mainly in the vulva (87.0%) and vagina (53.3%). The rate of severe damage (11.6%) leads to a higher rate of treatment sessions (phase 4: 3.6%) compared to the group of non-pregnant women.
- Đăng nhập để gửi ý kiến