Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ở trẻ sơ sinh vàng da tăng bilirubin gián tiếp tại Cần Thơ

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ở trẻ sơ sinh vàng da tăng bilirubin gián tiếp tại Cần Thơ
Tác giả
Trần Quang Khải, Nguyễn Minh Phương, Bùi Quang Nghĩa, Nguyễn Thị Mỹ Liên, Nguyễn Đức Trí, Nguyễn Mạnh Cường
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
33-37
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị chiếu đèn ở trẻ sơ sinh vàng da do tăng bilirubin gián tiếp tại Khoa Sơ sinh, Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 121 bệnh nhi vàng da sơ sinh do tăng bilirubin gián tiếp được chiếu đèn tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ từ tháng 06/2021 đến tháng 06/2022. Kết quả: Giới tính nam chiếm đa số (50,4%), với tỷ số nam/nữ là 1,02, tỉ lệ trẻ non tháng 17,4%. Có 35,5% trẻ vàng da vùng 5 theo Kramer, chủ yếu gặp ở trẻ non tháng. Nồng độ bilirubin gián tiếp trung bình là 274,4±78,4 μmol/l. Bilirubin gián tiếp ở trẻ sinh thường cao hơn sinh mổ, có bệnh kèm theo cao hơn không có bệnh kèm theo (p<0,05). Kết quả điều trị 96,7% thành công với chiếu đèn, 3,3% thất bại và phải thay máu. Trẻ sinh mổ, vàng da sớm xuất hiện <7 ngày tuổi, có thời gian chiếu đèn dài hơn. Kết luận: Chiếu đèn là phương pháp điều trị mang lại hiệu quả cao đối vởi trẻ vàng da tăng bilirubin gián tiếp, cần lưu ý các trẻ vàng da sinh mổ, mắc bệnh lý nhiễm trùng kèm theo, vàng da sớm trước 7 ngày tuổi nhằm rút ngắn thời gian chiếu đèn và nằm viện.

Abstract

To describe the clinical, para-clinical characteristics and evaluate of the effectiveness of phototherapy in neonates with indirect hyperbilirubinemia jaundice at the Neonatal Department, Can Tho Children’s Hospital. Methods: Cross-sectional descriptive study on 121 infants with indirect hyperbilirubinemia jaundice and used phototherapy as the treatment at Can Tho Children’s Hospital from June 2021 to June 2022. Results: Male sex accounted for 50.4%, with a male/female ratio was 1.02, premature infant rate of 17.4%. There were 35.5% of infants with zone 5 jaundice according to Kramer, mainly seen in premature infants. The average indirect bilirubin concentration was 274.4±78.4 μmol/l. Indirect bilirubin was higher in infants born vaginally than those born by surgery, with comorbidities higher than those without comorbidities (p<0.05). Treatment results: 96.7% of neonates were successfully cured, 3.3% failed and had to exchange transfusion. Infants with comorbidities, had jaundice in zone 5, were born vaginally, jaundice appeared before 7 age day, prolonged phototherapy exposure time. Conclusion: Phototherapy in neonates of indirect hyperbilirubinemia with was highly effective; it needs to focus on infants with infection diseases, jaundice appeared soon in order to optimal time treatment and stay hospital.