Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả thai kỳ ở thai phụ tiền sản giật – sản giật tại Bệnh viện A Thái Nguyên

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả thai kỳ ở thai phụ tiền sản giật – sản giật tại Bệnh viện A Thái Nguyên
Tác giả
Vũ Đình Nam; Phạm Thị Quỳnh Hoa
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
3
Trang bắt đầu
155-162
ISSN
2354-0613
Tóm tắt

Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị thai kỳ của sản phụ tiền sản giật – sản giật tại Bệnh viện A Thái Nguyên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang gồm 67 sản phụ được chẩn đoán tiền sản giật - sản giật nhập viện theo dõi điều trị tại Bệnh viện A Thái Nguyên trong khoảng thời gian từ tháng 4/2022 đến 4/2023. Kết quả: Tỷ lệ tiền sản giật – sản giật chung là 1,28%, trong đó 0,4% trường hợp non tháng và 0,54% trường hợp bệnh nặng. 32,8% trường hợp tiền sản giật có dấu hiệu phù bệnh lý, 38,5% trường hợp tiền sản giật có trị số huyết áp < 140/90 mmHg , nhóm tiền sản giật nặng có 60,7% trường hợp có trị số huyết áp >160/110 mmHg. Nồng độ axit uric ở nhóm TSG nặng (402,6 + 78,6 μmol/l) cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm TSG không có triệu chứng nặng (342,6 + 80,2 μmol/l), p < 0.05. Tỷ lệ mổ lấy thai ở nhóm TSG là 86,5% , tỷ lệ này ở nhóm TSG nặng lên đến 96,4%. Biến chứng sản giật và tử vong chu sinh chiếm 1,5% và đều xảy ra ở nhóm tiền sản giật nặng. Kết luận: Tỷ lệ tiền sản giật – sản giật ở Bệnh viện A Thái Nguyên tương đối thấp, tuy nhiên tỷ lệ mổ lấy thai ở ở nhóm bệnh nhân này khá cao, đặc biệt ở nhóm bệnh nặng. Tỷ lệ sinh non, tỷ lệ các biến chứng đều theo chiều hướng bất lợi ở nhóm tiền sản giật nặng.

Abstract

To describe the clinical and paraclinical features of pre-eclampsia, eclampsia women at A Thai Nguyen Hospital and pregnancy outcomes. Subject and method: A cross-sectional descriptive study on 67 pregnant women are diagnosed with preeclampsia, eclampsia and treatment at A Thai Nguyen Hospital from April -2022 to April - 2023. Survey of clinical and subclinical characteristics appearing during treatment, including symptoms of the disease, reflecting multi-organ damage related to preeclampsia - eclampsia. Pregnancy outcomes include time, method of termination of pregnancy and complications on mother and child. Results: The overall preeclampsia - eclampsia rate was 1,28% of which 0.4% were preterm and 0.54% were severe. 32.8% of pre-eclampsia cases had signs of edema, 38.5% of preeclampsia cases have blood pressure values < 140/90 mmHg and severe preeclampsia groups have 60.7% of cases have blood pressure values >160/110 mmHg. The uric acid concentration in the severe pre-eclampsia group (402,6 + 78,6 μmol/l) was statistically significantly higher than in the group without severe signs (342,6 + 80,2 μmol/l), p < 0.05. The rate of cesarean section was 86.5%, this rate was 95.2% in the severe pre-eclampsia group. Eclampsia and perinatal mortality accounted for 1.5% and both occurred in severe preeclampsia groups. Conclusion: The rate of preeclampsia - eclampsia in A Thai Nguyen hospital is relatively low. However, the rate of cesarean section in this group of patients is quite high, especially in the group with severe disease. Preterm birth rate, rate complications were all adverse in the severe preeclampsia group.