
Viêm khớp vẩy nến (VKVN) là một bệnh lý viêm khớp mạn tính thường xảy ra ở bệnh nhân có tổn thương vẩy nến ở da. Các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng khác biệt với các bệnh lý khớp như viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp… dẫn đến khó khăn trong chẩn đoán và điều trị. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá các đặc điểm trên và một số yếu tố liên quan chỉ số hoạt động bệnh ở bệnh nhân VKVN. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu thực hiện trên 62 bệnh nhân chẩn đoán xác định VKVN đến khám hoặc điều trị tại bệnh viện Da liễu trung ương tháng 10/2023 đến tháng 6/2024. Bệnh nhân thỏa mãn các tiêu chuẩn chọn bệnh được thu thập các thông tin về đặc điểm chung, lâm sàng, cận lâm sàng, chỉ số DAPSA, VAS, PASI, NASI. Đánh giá mối liên quan giữa các đặc điểm trên và mức hoạt động bệnh theo chỉ số DAPSA, VAS. Kết quả: Tuổi trung bình là 50,7; nam/nữ ~2/1. Thời gian mắc bệnh trung bình là 5,8 năm. Đau là triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất (92,1%), tiếp đến là sưng khớp (59,6%); hạn chế vận động (48,3%) và cứng khớp (45,2%). Phần lớn trường hợp biểu hiện ở khớp ngoại vi đơn độc. Số khớp tổn thương trung bình là 12 khớp/bệnh nhân. Điểm DAPSA trung bình và VAS trung bình lần lượt là 25,3 và 5,4. Các xét nghiệm máu đa số trong giới hạn bình thường. Thời gian mắc bệnh dài là yếu tố làm tăng tỷ lệ DAPSA ở mức trung bình/nặng của nhóm nghiên cứu. Kết luận: Đau khớp là triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất. Xét nghiệm CRP của nhóm nghiên cứu ở mức cao, trong khi các xét nghiệm máu khác thường trong giới hạn bình thường. Thời gian mắc bệnh dài làm tăng tỷ lệ bệnh hoạt động mức trung bình-nặng.
Psoriatic arthritis (PSO) is a chronic inflammatory arthritis that often occurs in patients with psoriasis. The clinical and subclinical characteristics are different from joint diseases such as rheumatoid arthritis, ankylosing spondylitis... leading to difficulties in diagnosis and treatment. The objective of the study is to evaluate the above characteristics and some factors related to disease activity index in PSO patients. Subjects and methods: Cross-sectional, retrospective descriptive study conducted on 62 patients with a confirmed diagnosis of PSO who came for examination or treatment at the National Hospital of Dermatology and Venereology from October 2023 to June 2024. Patients who meet the disease selection criteria have information collected about general, clinical, paraclinical characteristics, DAPSA, VAS, PASI, NASI index. Evaluate the relationship between the above characteristics and disease activity level according to DAPSA and VAS index. Results: Mean age is 50,7; Male/female ratio is approximately 2/1. Mean disease duration is 5,8 years. Pain is the most common clinical symptom (92.1%), followed by joint swelling (59.6%); limited mobility (48.3%) and stiffness (45.2%). Most cases manifest in isolated peripheral joints. The average number of damaged joints is 12 joints/patient. The mean DAPSA and mean VAS scores were 25.3 and 5.4, respectively. Most blood tests are within normal limits. Long disease duration is a factor that increases the rate of moderate/severe DAPSA in the study group. Conclusion: Joint pain is the most common clinical symptom. The research team's CRP test was high, while other blood tests were often within normal limits. Long disease duration increases the rate of moderate-severe disease activity.
- Đăng nhập để gửi ý kiến