Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm lâm sàng của thai phụ ối vỡ non ở tuổi thai từ 24-34 tuần tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm lâm sàng của thai phụ ối vỡ non ở tuổi thai từ 24-34 tuần tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội
Tác giả
Đặng Văn Quy; Đỗ Tuấn Đạt
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
167-170
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Mô tả đặc điểm lâm sàng của thai phụ ối vỡ non ở tuổi thai từ 24-34 tuần tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu trên 217 thai phụ ối vỡ non có tuổi thai từ 24 tuần 0 ngày đến 33 tuần 6 ngày từ tháng 01/2022 đến tháng 12/2022. Kết quả: Tuổi trung bình của thai phụ là 30.1±6.1. Thường gặp ối vỡ non ở nhóm thai phụ có tiền sử mổ đẻ cũ (33,2%), tiền sử nạo phá thai (20,7%), mắc ĐTĐ TN (20,3%), đang điều trị doạ đẻ non (20,7%) và viêm nhiễm đường sinh dục dưới (14,8%). Thời gian ối vỡ trung bình khi nhập viện là 9,8±16.0 giờ, chủ yếu là < 6 giờ (60,8%). 64,5% thai phụ nhập viện có chỉ số ối AFI > 50mm và 91,7% nước ối trong. Số lượng BC trong máu khi nhập viện chủ yếu < 15 000/mm3 (82,5%). Kết luận: Phần lớn thai phụ ối vỡ non nhập viện khi chỉ số ối bình thường, nước ối trong, chưa có tăng BC trong máu và có sự khác biệt về thời gian nhập viện với số lượng bạch cầu.

Abstract

To describe the clinical features of premature rupture of membranes in pregnant women at Hanoi Obstetrics and Gynecology Hospital. Methods: A retrospective cross-sectional descriptive study on 217 pregnant women with preterm rupture of membranes at gestational age from 24 weeks 0 day to 33 weeks 6 days at Hanoi Obstetrics and Gynecology Hospital from January 2022 to December 2022. Results: The average age of the study subject was 30.1±6.1. The majority were diabetes (20.3%), treated with preterm birth (20.7%) and had lower genital tract infections (14.8%), had previous cesarean section (33.2%) or a history of abortion (20.7%). The mean time upon admission was 9,8±16.0 hours, mainly < 6 hours (60.8%). 64,5% of cases had AFI > 50mm and 91,7% had normal amniotic fluid. The number of white blood cell was maily < 15.000/mm3 (82.5%). Conclusion: Most patients had normal amniotic fluid index, color and normal quantity of white blood cells and there was a significant difference between the time of admission and the number of white blood cells.