Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh và di căn hạch giải phẫu bệnh của ung thư tế bào gai hốc miệng

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh và di căn hạch giải phẫu bệnh của ung thư tế bào gai hốc miệng
Tác giả
Trương Hải Ninh; Nguyễn Thị Hồng; Đặng Huy Quốc Thịnh; Thái Thanh Trúc
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
1B
Trang bắt đầu
367-372
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Xác định các đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh của ung thư tế bào gai hốc miệng (UTHM) và phân tích mối liên quan giữa tình trạng di căn hạch giải phẫu bệnh với các đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh của UTHM. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả và phân tích trên 157 trường hợp UTHM về các đặc điểm lâm sàng và giải phẫu bệnh trước và sau phẫu thuật. Kết quả: UTHM gặp ở nam nhiều hơn nữ. Mặc dù lưỡi vẫn là vị trí phổ biến nhất nhưng vị trí xảy ra ung thư khác nhau giữa nam và nữ (p<0,001). Đa số (73,9%) phát hiện ở giai đoạn trễ. Tỉ lệ di căn hạch giải phẫu bệnh là 56,3%, cao hơn tỉ lệ di căn hạch lâm sàng (38,9%) và có liên quan nhau (p<0,001). Di căn hạch giải phẫu bệnh liên quan với grade mô học (p<0,001), độ sừng hóa (p=0,013), dị dạng nhân (p=0,019), chỉ số phân bào (p=0,017), kiểu xâm lấn (p=0,006) và độ xâm lấn (p=0,043). Bướu grad 2-3 và kiểu xâm lấn nhóm nhỏ dưới 15 tế bào cho nguy cơ di căn hạch cao nhất, gấp 3,4 đến 3,8 lần. Kết luận: Ngoài di căn hạch lâm sàng, các yếu tố giải phẫu bệnh bao gồm grade mô học, độ sừng hóa, dị dạng nhân, phân bào, kiểu xâm lấn và độ xâm lấn có thể là những yếu tố gợi ý cho tình trạng di căn hạch giải phẫu bệnh của UTHM.

Abstract

To identify the clinicopathological features of oral cavity squamous cell carcinomas (OSCCs) and investigate association between lymph node metastasis and clinicopathological parameters in oral cavity squamous cell carcinoma (OSCC). Methods: A cross-sectional descriptive and analytical study was conducted. A sample of 157 patients with primary OSCC was examined, recording their clinical characteristics and histopathological features before and after surgery. Results: OSCC was more prevalent in males with a male-to-female ratio of 3,6:1. The distribution of cancer locations differed between males and females (p<0,001), with the tongue being the most common site in both genders. Most patients (73,9%) suffered diagnosis at late stages (III-IV). The rate of histopathological lymph node metastases was higher (56,3%) compared to the rate of clinical lymph node metastases (38.9%). Histopathological lymph node metastasis is significantly associated with clinical lymph node metastases (p<0,001), histological grade (p<0,001), degree of keratinization (p=0,013), nuclear polymorphism (p=0,019), number of mitosis (p=0,017), pattern of invasion (p=0,006) and stage of invasion (p=0,043). Conclusion: Current preoperative diagnostic methods for lymph node metastasis cannot entirely detect all cases with microscopic involvement. Histological grade, nuclear polymorphism, pattern and stage of invasion may indicate the presence of histopathological lymph node involvement in OSCC.