Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ và kết quả điều trị u nang bì hố sọ sau

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ và kết quả điều trị u nang bì hố sọ sau
Tác giả
Đồng Văn Hệ; Vũ Trung Hải
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
CD
Trang bắt đầu
549-559
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Đánh giá đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ và kết quả điều trị phẫu thuật của u nang thượng bì (UNTB) vùng hố sau Phương pháp: Tiến cứu và hồi cứu mô tả hàng loạt ca bệnh. Mâu nghiên cứu là tất cả các bệnh nhân đã được chẩn đoán u nang thượng bì (UNTB) được điều trị phẫu thuật tại trung tâm Phẫu thuật thần kinh – Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ tháng 01/2018 đến 09/2020. Các đặc điểm về triệu chứng lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ được đánh giá. Tình trạng trước mổ được đánh giá bằng thang điểm Karnofsky. Kết quả phẫu thuật được đánh giá qua thang điểm GOS, Karnofsky, khả năng lấy hết u và biến chứng sau mổ. Kết quả: Nghiên cứu có 30 trường hợp bệnh nhân UNTB được phẫu thuật từ tháng 01/2018 đến 09/2020. Độ tuổi trung bình là 39,7 ± 15,1tuổi (từ 3 đến 66 tuổi). Triệu chứng lâm sàng chủ yếu gồm: đau đầu (56,7%), đau dây thần kinh sinh ba (33,3%), ù tai, mất thính lực (20%). Các vị trí u thường gặp là ở góc cầu tiểu não (60%), não thất IV (20%), bể quanh cầu não (13,3%), tiểu não (6,7%). Về đặc điểm cộng hưởng từ, U giảm tín hiệu trên T1W (90%), tăng tín hiệu trên T2W (83,3%), hạn chế khuyếch tán trên xung DWI (93,3%) và không bắt thuốc đối quang từ (90%). Tỉ lệ lấy hết toàn bộ u và bao u là 46,7%, 90% bệnh nhân đạt kết quả tổ sau mổ, có 3 trường hợp tử vong sau mổ, 8 trường hợp (26,7%) liệt thần kinh sọ, 2 trường hợp viêm màng não (6,7%), 1 trường hợp rò dịch não tủy (3,3%). Kết luận: UNTB có hình ảnh điển hình trên phim cộng hưởng từ, chủ yếu gặp ở vị trí góc cầu tiểu não. Phẫu thuật lấy hết u cho kết quả khả quan với tỉ lệ biến chứng và di chứng sau mổ thấp đồng thời còn tránh được nguy cơ viêm màng não sau mổ, u tái phát hoặc chuyển dạng ác tính. Nguyên nhân biến chứng thường gặp là do làm tổn thương thần kinh sọ khi lấy u, làm tổn thương nhu mô do vén não nhiều vì vậy điều quan trọng là cần có đường tiếp cận u hợp lý, rộng rãi, sự tỉ mỉ trong kĩ thuật vi phẫu, kết hợp dụng cụ nội soi hỗ trợ kết hợp với hệ thống cảnh báo thần kinh trong mổ.

Abstract

Epidermoid cysts are benign, slow-growing lesions account for 0.2% to 1.8% of all intracranial tumors. Symptoms and signs are variable and depend on tumor location. Optimal treatment is the total removal of the tumor and its capsule, but it is a challenge because the capsule adherence to neurovascular structures. This study focuses on the clinical feature, magnetic resonance image, and results of surgical treatment of the epidermoid and dermoid cysts in the posterior fossa. Methods: Prospective‐ Retrospective descriptive study. From 1/2018 to 9/2020, all the patients who had been diagnosed with the epidermoid and had underwent operation in VietDuc University Hospital including this study. We described clinical features and MRI of the posterior fossa epidermoid cysts. The postoperative results were evaluated by GOS, Karnofsky scale, total removed tumor, and complication on the discharge time. Results: The study had 30 patients with the posterior fossa epidermoid cysts who underwent surgery from 01/2018 to 09/2020. The mean age of patients was 39.7 ± 15.1 years (ranging from 3 ‐ 66 years). Clinical features consisted of headache (56.7%), trigeminal neuralgia (33.3%), tinnitus, and hearing loss (20%). The highest incidence of the posterior fossa epidermoid cysts was cerebellopontine angle (60%), remaining position were the four ventricles (20%), prepontine cistern (13.3%), and cerebellum (6.7%). The tumors have low signal intensity on T1W (90%), high signal intensity on T2W MRI (83.3%), and hyperintensity on diffusion sequences (93,3%) with no enhancement (90%). Total removal of the tumor and capsule was achieved in 46.7%. Three patients died in this study. Complications include 8 cases (26,7%) had permanent cranial nerve deficits, 2 cases (6,7%) had meningitis, 1 case (3,3%) had CFS leakage. 90% of patients had post-operative good outcomes. Conclusions: The surgical treatment of posterior fossa epidermoid cysts was safe and effective treatment. The surgical plan is to remove as much as possible but need meticulous microsurgical techniques and approach to avoid complications after surgery.