Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm lâm sàng, nội soi và các yếu tố nguy cơ bệnh trào ngược dạ dày thực quản ở bệnh nhân ngoại trú tại Bệnh viện Thiện Hạnh, tỉnh Đắk Lắk, năm 2022

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm lâm sàng, nội soi và các yếu tố nguy cơ bệnh trào ngược dạ dày thực quản ở bệnh nhân ngoại trú tại Bệnh viện Thiện Hạnh, tỉnh Đắk Lắk, năm 2022
Tác giả
Triệu Thị Bích Hợp; Nguyễn Đức Vượng
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
204-210
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Bằng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, chúng tôi đã khảo sát 250 bệnh nhân ngoại trú thực hiện nội soi đường tiêu hóa trên ở Bệnh viện Thiện Hạnh. Kết luận: 54,8% là nam giới, độ tuổi trung bình là 44,02 ± 13,4 tuổi. Dân tộc Kinh chiếm 83,6%. Trình độ học vấn từ cấp 2 trở lên. 51,6% là nông dân và có 56,8% người ở nông thôn. Có 86,8% tình trạng hôn nhân đã có gia đình. Chỉ số khối cơ thể có 63,2% là thiếu cân. 43,2% chẩn đoán mắc GERD. Các yếu tố nguy cơ có liên quan đến GERD đều xuất hiện. 10 triệu chứng lâm sàng: đau vùng thượng vị (81,6%), ợ nóng (62,4%), đầy bụng (56,4%), đau ngực (không do tim) (36,8%), buồn nôn/nôn (33,2%), ợ trớ (26%), khó nuốt (20,4%), tiết nước bọt (14%), nuốt đau (6,4%) và khàn tiếng (2,8%). Hình ảnh nội soi có 73,6% tổn thương ở dạ dày, 37,6% tổn thương ở thực quản và 8% tổn thương ở tá tràng và chỉ có 24% là không có tổn thương. Hình ảnh tổn thương trên nội soi ở thực quản là viêm (98,9%) và loét (3,2%), ở dạ dày là viêm (98,9%) và loét (4,9%), ở tá tràng là loét (75%) và ung thư (10%). Có mối tương quan độ tuổi, giới tính và dân tộc với tổn thương ở thực quản, dạ dày (p<0,05 đến <0,001). Chỉ số khối cơ thể có tương quan với tổn thương ở dạ dày (p<0,01). Có tương quan giữa ợ nóng, ợ trớ, khó nuốt, đau ngực (không do tim) và GERD (p<0,01 đến <0,001).

Abstract

By using the cross-sectional descriptive study method, we surveyed 250 outpatients performing GI endoscopy at Thien Hanh Hospital. Conclusion: 54.8% are male, the mean age is 44.02 ± 13.4 years old. Kinh ethnic group account for 83.6%. Education level 2 and up. 51.6% are farmers and 56.8% are in rural areas. There are 86.8% of marital status married. BMI 63.2% are underweight. 43.2% diagnose with GERD. Risk factors associate with GERD are all present. 10 clinical symptoms: epigastric pain (81.6%), heartburn (62.4%), bloating (56.4%), chest pain (non-cardiac) (36.8%), sadness vomiting/vomiting (33.2%), regurgitation (26%), dysphagia (20.4%), salivation (14%), painful swallowing (6.4%) and hoarseness (2.8%). Endoscopic images showe 73.6% lesions in the stomach, 37.6% lesions in the esophagus and 8% lesions in the duodenum and only 24% were no lesions. The endoscopic findings in the esophagus are inflammation (98.9%) and ulceration (3.2%), in the stomach it is inflammation (98.9%) and ulceration (4.9%), in the duodenum are ulcers (75%) and cancer (10%). There is a correlation between age, sex and ethnicity with lesions in the esophagus and stomach (p<0.05 to <0.001). BMI correlate with gastric lesions (p<0.01). There is a correlation between heartburn, regurgitation, dysphagia, chest pain (non-cardiac) and GERD (p<0.01 to <0.001).