Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm lâm sàng, nội soi và hình ảnh cắt lớp vi tính đa dãy u nấm xoang

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm lâm sàng, nội soi và hình ảnh cắt lớp vi tính đa dãy u nấm xoang
Tác giả
Hoàng Đình Âu; Hoàng Thị Quyên
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
305-309
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, nội soi và hình ảnh cắt lớp vi tính đa dãy u nấm xoang. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả trên 70 bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính đến khám tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong thời gian từ tháng 01 năm 2022 đến tháng 07 năm 2023. Các bệnh nhân này đều được nội soi và chụp CLVT đa dãy mũi xoang, sau đó được phẫu thuật nội soi xoang và chẩn đoán xác định VXDN bằng xét nghiệm nấm sau mổ. Các thể bệnh của VXDN được phân loại dựa vào kết quả soi tươi, nuôi cấy hoặc giải phẫu bệnh sau mổ. Thể u nấm xoang sẽ được mô tả các đặc điểm lâm sàng, nội soi mũi xoang và cắt lớp vi tính. Kết quả: U nấm xoang được chẩn đoán trên 46/70 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 66%. Tuổi trung bình của các bệnh nhân u nấm xoang là 5112,7, thấp nhất là 30 tuổi, cao nhất là 78 tuổi. Có 37 nữ (chiếm 80,4%) và 9 nam (chiếm 19,6%). Phần lớn bệnh nhân có tiền sử khỏe mạnh (chiếm 45,7%) sau đó là có bệnh lý về răng đã điều trị nội nha (chiếm 32,6%). Triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất là chảy mũi (91,3%), ngạt mũi (73,9%) và đau nửa mặt (65,2%). Triệu chứng thực thể trên nội soi chủ yếu là dịch mủ sàn - khe mũi (chiếm 89,1%) và phù nề niêm mạc (chiếm 69,6%). Các hình ảnh CLVT hay gặp nhất của u nấm xoang là đám mờ trong lòng xoang (chiếm 100%), dày xương thành xoang (chiếm 95,7%) và vôi hóa trong đám mờ xoang (87%). Vị trí các xoang bị tổn thương chủ yếu một bên (chiếm 95,7%) và một xoang (chiếm 91,3%) trong đó xoang hàm một bên là hay gặp nhất (chiếm 80,4%). Đám mờ chủ yếu chiếm toàn bộ lòng xoang (chiếm 76%) và có đậm độ không đồng nhất (chiếm 97,8%). Vôi hóa trong đám mờ chủ yếu ở trung tâm (chiếm 80%) và hình thái vôi chủ yếu dạng nốt, đường (chiếm 70%). Kết luận: U nấm xoang thường gặp ở nữ giới, tuổi trung niên, tiến triển thầm lặng, tạo đám mờ chiếm toàn bộ lòng xoang, thường ở xoang hàm, một bên, đậm độ không đều kèm dày xương thành xoang và vôi hóa trung tâm đám mờ.

Abstract

The aim of this study was to describe the clinical, endoscopic and multi-slice computed tomography characteristics of sinus mycetoma. Material and methods: Descriptive study on 70 patients with chronic rhinosinusitis examined at Hanoi Medical University Hospital during the period from January 2022 to July 2023. These patients were all had endoscopy and multi-slice CT scan of the sinuses, then had endoscopic sinus surgery and confirmed diagnosis of fungal sinusitis by post-operative fungal testing. Fungal sinusitis was classified based on the results of fresh fungal microscopic examination, fungal culture or post-operative pathology analysis. Results: Sinus mycetoma was diagnosed in 46/70 patients, accounting for 66%. The average age of sinus mycetoma patients was 51±12.7, the lowest was 30 y.o, the highest was 78 y.o. There were 37 females (accounting for 80.4%) and 9 males (accounting for 19.6%). The majority of patients had a healthy history (accounting for 45.7%) followed by dental diseases that underwent an endodontic treatment (accounting for 32.6%). The most common clinical symptoms were runny nose (accounting for 91.3%), stuffy nose (accounting for 73.9%), and unilateral facial pain (accounting for 65.2%). Physical symptoms on endoscopy were mainly purulent fluid on the floor or nasal recesses (accounting for 89.1%), and mucosal edema (accounting for 69.6%). The most common CT images of sinus mycetoma was the opacity in the sinus lumen (accounting for 100%), thickening of the sinus wall bone (accounting for 95.7%), and calcifications in the sinus opacity (accounting for 87%). The location of the sinuses lesion was mainly unilateral (accounting for 95.7%) and one sinus (accounting for 91.3%), of which the unilateral maxillary sinus was the most common (accounting for 80.4%). The opacity mainly occupied the entire sinus cavity (accounting for 76%) and had heterogeneous density (accounting for 97.8%). Calcification in the central opacity accounted for 80%) and the calcification morphology was mainly nodular and line (accounting for 70%). Conclusion: Sinus mycetoma was commonly occurred in women, middle-aged, progressed silently, creating opacities that occupied the entire sinus cavity, often unilateral maxillary sinus with heterogenous density, thickening of the sinus wall bone and central calcification in the opacity.