
Nghiên cứu cắt ngang mô tả, tiến cứu trên 54 bệnh nhân được phẫu thuật ung thư đại trực tràng có áp dụng chương trình ERAS tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ từ 2022 – 2024. Kết quả: Tuổi trung bình 59,4 ± 11,4 (31 – 84) tuổi. Tỉ lệ nam/nữ là 2/1. Có 39/54 (72,2%) trường hợp đến khám trước 3 tháng từ khi phát hiện triệu chứng. Đau bụng, tiêu máu và tiêu phân đàm nhầy là các triệu chứng thường gặp nhất, lần lượt 87%, 72,2% và 70,4%. Có 33,3% trường hợp thiếu máu và 55,6% trường hợp có sụt cân trước mổ. Thời gian phẫu thuật trung bình 224,72 ± 52,75 phút. Lượng máu mất trong mổ trung bình 120,74 ± 64,16 ml. Có 76% trường hợp sử dụng giảm đau ngoài màng cứng và 24% sử dụng morphine tủy sống giảm đau sau mổ. VAS trung bình trong 4 ngày đầu 2,20 ± 0,34. Thời gian trung tiện lần đầu trung bình là 1,85 ± 0,66 ngày, đại tiện là 2,98 ± 0,71 ngày. Tỷ lệ nôn, buồn nôn sau mổ là 7,5%. Biến chứng sau phẫu thuật 9,3%. Thời gian nằm viện hậu phẫu trung bình là 7,07 ± 0,89 ngày. Kết luận: Thực hiện chương trình hồi phục sớm sau phẫu thuật đã mang lại nhiều kết quả khả quan, việc áp dụng chương trình một cách rộng rãi là hoàn toàn khả thi.
A cross-sectional descriptive, prospective study on 54 patients undergoing colorectal cancer surgery with the use of elements of the ERAS program at Can Tho University of Medicine and Pharmacy Hospital from 2022 to 2024. Results: The average age was 59,4 ± 11,4 (31 – 84). The male-to-female ratio was 2/1. 39/54 cases (72,2%) came for examination within 3 months after symptoms were detected. Abdominal pain, hematochezia and mucorrhea were the most common symptoms, occurring in 87%, 72,2% and 70,4% of cases, respectively. Anemia was observed in 33,3% and 55,6% experienced preoperative weight loss. The average operating time was 224,72 ± 52,75 minutes. The average intraoperative blood loss was 120,74 ± 64,16 ml. 76% of cases used epidural analgesia, and 24% used intrathecal morphine for postoperative pain management. The average VAS score over the first 4 days was 2,20 ± 0,34. The average time to first bowel movement was 1,85 ± 0,66 days, defecation was 2,98 ± 0,71 days. Incidence of postoperative nausea and vomiting was 7,5%. The rate of postoperative complications occurred in 9,3% of cases. The average postoperative length of stay was 7,07 ± 0,89 days. Conclusions: Implementing the enhanced recovery after surgery program has brought some encouraging results, and it is feasible to apply the program widely.
- Đăng nhập để gửi ý kiến