Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm lâm sàng và tỉ lệ biến chứng sau mổ cắt khối tá tụy điều trị ung thư vùng tá tràng đầu tụy tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm lâm sàng và tỉ lệ biến chứng sau mổ cắt khối tá tụy điều trị ung thư vùng tá tràng đầu tụy tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Tác giả
Nguyễn Hoàng; Trần Quang Huy
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
3
Trang bắt đầu
60-63
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Mô tả đặc điểm lâm sàng và tỉ lệ biến chứng sau mổ cắt khối tá tuỵ do ung thư vùng tá tràng, đầu tuỵ tại Bệnh viện Đại học Y hà Nội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp hồi cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: tuổi trung bình là 60,4 ± 3,7 tuổi. Thời gian phẫu thuật trung bình là 250 ± 30,7 phút. Khối u ở đầu tụy là chủ yếu chiếm 56,2%. Tỉ lệ có di căn hạch chiếm 53,1%. Biến chứng chung sau phẫu thuật gồm có 15/32 trường hợp chiếm 46,9%. Trong đó chảy máu miệng nối tụy-dạ dày có 3 bệnh nhân chiếm 9,4%, 1 trường hợp chảy máu trong ổ bụng phải mổ lại chiếm 3,1% và tỉ lệ biến chứng rò tụy là 37,5% (12 bệnh nhân). Áp xe tồn dư trong ổ bụng có 8 trường hợp chiếm 25%, trong đó có 1 trường hợp phải dẫn lưu ổ áp xe dưới hướng dẫn của siêu âm. Phân loại mức độ biến chứng theo Clavien-Dindo độ III có 3 trường hợp chiếm 25%. Trong các biến chứng sau mổ có 1 trường hợp mổ lại do chảy máu trong ổ bụng (3,1%), 1 trường hợp phải can thiệp nút mạch (3,1%), 1 trường hợp nội soi dạ dày cầm máu miệng nối tụy-dạ dày (3,1%) và 1 trường hợp phải dẫn lưu ổ áp xe trong ổ bụng dưới hướng dẫn của siêu âm (3,1%), tỉ lệ tử vong 30 ngày sau mổ không có trường hợp nào. Kết luận: phẫu thuật cắt khối tá điều trị khối u vùng tá tràng-đầu tụy là một phẫu thuật có tỉ lệ tử vong thấp, nhưng biến chứng sau mổ còn cao và biến chứng chủ yếu là rò tụy.

Abstract

Evaluation of clinical features and complication of pancreaticoduodenectomy for pancreatic cancer at Hanoi Medical University. Subjects and Methods: Retrospective, cross-sectional descriptive method of 32 pancreatic cancer patients undergoing pancreaticoduodenectomy at Hanoi Medical University Hospital. Results: average age is 60.4 ± 3.7 years. The average surgical time was 250 ± 30.7 minutes. Tumors in the head of the pancreas are mainly located at 56.2%. The rate of lymph node metastasis is 53.1%. Complications after surgery included 15/32 cases, accounting for 46.9%. Among them, 3 patients had bleeding from the gastropancreatic anastomosis, accounting for 9.4%, 1 case of intra-abdominal bleeding required re-operation, accounting for 3.1%, and the complication rate of pancreatic fistula was 37.5% (12 patients). There were 8 cases of intraabdominal abscesses, accounting for 25%, of which 1 case required drainage of the abscess under ultrasound guidance. Classification of the complications according to Clavien-Dindo level III, accounting for 25%. There was 1 case of re-operation due to intra-abdominal bleeding (3.1%), 1 case requiring embolization (3.1%), 1 case of gastopancreatic anastomosis bleeding requiring endoscopic intervention (3.1%) and 1 case requiring drainage of an intra-abdominal abscess under ultrasound guidance (3.1%), the mortality rate 30 days after surgery was no case. Conclusion: pancreatico duodenectomy to treat the tumors in periumpullary and pancreatic carcinoma is a procedure with a low mortality rate, but postoperative complications are still high and the main complication is pancreatic fistula.