Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm lâm sàng, X-quang và hiệu quả điều trị khớp giả thân xương cánh tay sau phẫu thuật tại Bệnh viện Việt Đức

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm lâm sàng, X-quang và hiệu quả điều trị khớp giả thân xương cánh tay sau phẫu thuật tại Bệnh viện Việt Đức
Tác giả
Vũ Trường Thịnh; Nguyễn Mạnh Tiến; Đàm Minh Đức; Bùi Tuấn Nghĩa; Hoàng Huy Phan; Trần Minh Long Triều; Trương Trung Văn
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
258-262
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Mô tả đặc điểm lâm sàng, X-quang và đánh giá hiệu quả điều trị của bệnh nhân khớp giả thân xương cánh tay sau phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu và tiến cứu trên 48 bệnh nhân có biến chứng khớp giả xương cánh tay sau điều trị phẫu thuật hoặc thủ thuật trước đó, đến khám và điều trị phẫu thuật tại Khoa Chấn thương chỉnh hình Bệnh viện Việt Đức từ 04/2016 đến 03/2019. Kết quả: đa phần các bệnh nhân là nam giới trong độ tuổi lao động. Gãy kín thường gặp hơn gãy hở, khớp giả phì đại phổ biến hơn khớp giả xơ teo. Đau và hạn chế vận động là các triệu chứng chính. Hầu hết các bệnh nhân bị khớp giả chỉ sau 1 lần can thiệp hoặc phẫu thuật. Sau phẫu thuật, 70,8% bệnh nhân hết đau. Tỷ lệ bệnh nhân có xương cánh tay thẳng trục trên X-quang trước và sau mổ tăng từ 16,7% lên 97,9%. 89,6% liền xương đạt mức tốt, chỉ có 1/48 trường hợp duy nhất không liền xương. Kết luận: Đa phần bệnh nhân khớp giả xương cánh tay là nam giới độ tuổi lao động, có chấn thương trước đó là gãy kín 1/3 dưới xương cánh tay. 75% loại khớp giả là phì đại. Tất cả bệnh nhân đã điều trị phẫu thuật hoặc thủ thuật trước đó, trong đó 72,9% nẹp vít, nhưng các triệu chứng đau, hạn chế vận động và gập góc chi còn ảnh hưởng nhiều. Sau phẫu thuật kết hợp xương, 89,6% trường hợp có kết quả rất tốt và không bệnh nhân nào có biến chứng sau đó.

Abstract

Describe the clinical, radiological characteristics and evaluate the effectiveness of treatment of patients with humeral pseudarthrosis after surgery. Subjects and methods: a retrospective and prospective cross-sectional study on 48 patients with humeral pseudarthrosis complications after previous surgical treatment or procedures, who came to the clinic for examination and surgical treatment at the Department of Trauma and Orthopedics, Viet Duc Hospital from April 2016 to March 2019. Results: Most of the patients were men of working age. Closed fractures are more common than open fractures, and hypertrophic pseudarthrosis is more common than atrophic pseudarthrosis. Pain and limited range of motion are the main symptoms. Most patients develop pseudarthrosis joints after only 1 intervention or surgery. After surgery, 70.8% of patients had no pain. The proportion of patients with straight humerus on X-ray before and after surgery increased from 16.7% to 97.9%. 89.6% bone healing reached a good level, only 1 case did not heal. Conclusion: The majority of patients with humeral prosthesis are men of working age, with a previous injury that is a closed 1/3 lower humeral fracture. 75% of prosthetic joints are hypertrophic. All patients had previous surgical treatment or procedures, of which 72.9% were screwed, but the symptoms of pain, limitation of motion and flexion of the limb were still affected. After surgery, 89.6% of cases had very good results and no patient had complications afterwards.