Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm lipid máu ở trẻ hội chứng thận hư tại Bệnh viện Nhi Đồng 1

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm lipid máu ở trẻ hội chứng thận hư tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
Tác giả
Phạm Quốc Cường; Lê Phạm Thu Hà
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
54-60
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Hội chứng thận hư (HCTH) là bệnh lý cầu thận thường gặp nhất ở trẻ em. Tình trạng bệnh có thể dẫn đến các biến chứng, một trong số đó là vấn đề rối loạn lipid máu (RLLPM). Tại Việt Nam chỉ có 1 nghiên cứu về RLLPM ở trẻ HCTH kháng Steroids. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả 126 trường hợp HCTH trên 2 tuổi tại bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 11/2022 đến tháng 06/2023. Tiêu chuẩn chẩn đoán HCTH bao gồm: đạm niệu 24 giờ > 50 mg/kg hoặc tỉ số protein/creatinin niệu > 200 mg/mmol. Tiêu chí loại ra gồm: (1) trẻ có các bệnh lý cầu thận khác ngoài HCTH như bệnh thận IgA, Lupus đỏ hệ thống, viêm cầu thận do nguyên nhân nhiễm trùng hoặc tự miễn; (2) trẻ có tiền căn RLLPM có tính gia đình. Xét nghiệm lipid máu được thực hiện bằng cách lấy mẫu máu đầu tiên vào buổi sáng, dặn dò ba mẹ trẻ vào tối hôm trước, đảm bảo trẻ nhịn đủ 8 giờ trước khi lấy máu. Ngưỡng cắt để phân loại nồng độ lipid máu được dựa trên hướng dẫn của Hiệp Hội Nhi Khoa Hoa Kì. Kết quả: Trong 126 trẻ có 23 trường hợp mới chẩn đoán lần đầu và 103 trường hợp đang điều trị; có 93 trẻ nam và 33 trẻ nữ, tuổi khởi phát bệnh trung bình là 5,8 ± 3,9 tuổi; có 70 trường hợp được sinh thiết thận với 49 trường hợp MCD (70,0%) và 21 trường hợp FSGS (30,0%). Ở nhóm trẻ đang điều trị, thời gian dùng Steroids trung bình là 4,3 ± 4,0 năm; có 35 trẻ nhạy Steroids (34,0%), 60 trẻ kháng Steroids (58,2%) và 8 trẻ kháng CsA (7,8%); có 48 trường hợp lui bệnh (46,6%) và 55 trường hợp không lui bệnh (53,4%). Nồng độ trung bình các chất trong bilan lipid máu ở nhóm nghiên cứu đều tăng cao so với giá trị bình thường, cụ thể: TC 10,9 ± 5,6 mmol/L, TG 3,6 ± 2,8 mmol/L, LDL-C 7,3 ± 4,4 mmol/L, HDL-C 2,0 ± 0,7 mmol/L. Nồng độ các chất này ở nhóm trẻ đạt lui bệnh giảm đáng kể tuy nhiên vẫn còn cao so với giá trị bình thường: TC 6,8 ± 3,6 mmol/L, TG 2,5 ± 1,4 mmol/L, LDL-C 4,1 ± 2,9 mmol/L, HDL-C 1,6 ± 0,6 mmol/L. Tỉ lệ tăng TC máu ở nhóm không lui bệnh là 92,7% cao hơn có ý nghĩa thống kê so với 60,4% ở nhóm lui bệnh (P < 0,01). Tỉ lệ tăng LDL-C máu ở nhóm không lui bệnh là 90,9% cao hơn có ý nghĩa thống kê so với 43,8% ở nhóm lui bệnh (P < 0,01). Không có sự khác biệt về tỉ lệ tăng TG máu ở 2 nhóm trẻ lui bệnh và không lui bệnh. Nồng độ albumin máu trung bình ở các nhóm tăng TC máu; tăng TG máu; tăng LDL-C máu so với các nhóm có bilan lipid máu bình thường lần lượt là 2,2 ± 1,1 g/dl và 3,8 ± 0,8 g/dl (P < 0,01); 2,3 ± 1,2 g/dl và 3,5 ± 0,8 g/dl (P < 0,01); 2,0 ± 1,0 g/dl và 3,8 ± 0,7 g/dl (P < 0,01). Kết luận: Ở trẻ HCTH, tất cả các chỉ số trong bilan lipid máu đều tăng cao, kể cả HDL-C máu. Ở nhóm trẻ lui bệnh, nồng độ các chất này mặc dù đã giảm đáng kể nhưng vẫn còn cao so với giá trị bình thường. Dạng RLLPM chủ yếu ở trẻ HCTH là tăng TC máu và tăng LDL-C máu. Các yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng ảnh hưởng đến tình trạng RLLPM là: mức độ phù, mức độ tiểu đạm, nồng độ albumin máu và mức độ đáp ứng điều trị.

Abstract

Nephrotic syndrome (NS) is the most common glomerular disease in children. There are several complications of this disease, one of which is dyslipidemia. In Viet Nam, there is only one research about dyslipidemia in children with Steroid – resistant NS. Method: We performed a cross – sectional study of 126 children with NS at Children Hospital 1 from November 2022 to June 2023. Diagnotic criteria include 24-hour proteinuria > 50 mg/kg or uPCR > 200 mg/mmol. Elimination criteria include: (1) children with additional glomerular disease such as IgA nephropathy, SLE, glomerulonephritis due to infection or autoimmune; (2) children with familial dyslipidemia. A fasting lipid profile is performed by taking the first blood sample in the morning, ensuring that the child fasts for 8 hours by instructing their parents the night before. Cutoff points are used to categorize lipid values are based on the guidelines of the American Academy of Pediatrics. Results: In 126 children, there were 23 newly diagnosed cases and 103 cases under treatment; there were 93 male and 33 female, mean age at first diagnosis was 5,8 ± 3,9 years old; there were 70 cases that get kidney biopsy with 49 MCD (70,0%) and 21 FSGS (30,0%). In the children who were under treatment, the average time of using Steroid was 4,3 ± 4,0 years; there were 35 Steroid – sensitive cases (34,0%), 60 Steroid – resistant cases (58,2%) and 8 Calcineurin (CsA) – resistant cases (7,8%); there were 48 remission cases (46,6%) and 55 cases of no remission (53,4%). Mean level of categories in bilan lipid in the study group were higher than normal values, details: TC 10,9 ± 5,6 mmol/L, TG 3,6 ± 2,8 mmol/L, LDL-C 7,3 ± 4,4 mmol/L, HDL-C 2,0 ± 0,7 mmol/L. These levels in the remission cases decreased significantly, however they were still higher than normal values: TC 6,8 ± 3,6 mmol/L, TG 2,5 ± 1,4 mmol/L, LDL-C 4,1 ± 2,9 mmol/L, HDL-C 1,6 ± 0,6 mmol/L. Hypercholesterolemia rate in no remission cases was 92,7%, significantly higher than 60,4% in remission group (P < 0,01). Elevated LDL-C rate in no remission cases was 90,9%, significantly higher than 43,8% in remission group (P < 0,01). There were no differences about hypertriglyceridemia ratio between remission group and no remission group. Average plasma albumin level in children with hypercholesterolemia; hypertriglyceridemia; elevated LDL-C compared to children with a normal lipid profile was sequentially 2,2 ± 1,1 g/dl and 3,8 ± 0,8 g/dl (P < 0,01); 2,3 ± 1,2 g/dl and 3,5 ± 0,8 g/dl (P < 0,01); 2,0 ± 1,0 g/dl and 3,8 ± 0,7 g/dl (P < 0,01). Conclusion: In children with NS, all categories in bilan lipid increased, including HDL-C. In children with remission, these levels decreased significantly, however they were still higher than normal values. The common types of dyslipidemia in children with NS were hypercholesterolemia and elevated LDL-C. Clinical and sub-clinical factors that affect dyslipidemia were edema degree, proteinuria degree, albumin level and level of treatment response.