Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm nhịp và rối loạn nhịp tim ở bệnh nhân hội chứng vành cấp được phẫu thuật cầu nối chủ vành tại Bệnh viện Tim Hà Nội

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm nhịp và rối loạn nhịp tim ở bệnh nhân hội chứng vành cấp được phẫu thuật cầu nối chủ vành tại Bệnh viện Tim Hà Nội
Tác giả
Ngọ Văn Thanh, Nguyễn Sinh Hiền
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
43
Trang bắt đầu
121-128
ISSN
0866-7551
Tóm tắt

Nghiên cứu mô tả, 52 bệnh nhân bị hội chứng mạch vành cấp được đánh giá nhịp bằng Holter điện tim 24 giờ tại các thời điểm trước phẫu thuật, 1 tuần, 3 tháng và 6 tháng sau phẫu thuật từ tháng 6/2016 đến Tháng 8 năm 2018 tại Bệnh viện Tim Hà Nội. Kết quả: Sau phẫu thuật rung nhĩ mới xuất hiện tại thời điểm 7 ngày là 17.3%, sau 3 và 6 tháng là 10 – 18.4%. Tỉ lệ ngoại tâm thu thất trước phẫu thuật là 8.67%, giảm sau phẫu thuật 7 ngày, 3 tháng và thấp nhất sau 6 tháng (5.98%; 2.18% và 1%). Tim nhanh thất ngắn sau phẫu thuật 7 ngày cao nhất (11.8%), tiếp đến là giai đoạn trước phẫu thuật (3.8%), giảm sau 3 tháng (2%) và hết sau 6 tháng. Rối loạn nhịp thất phức tạp như đa ổ, nhịp đôi nhịp 3, cơn tim nhanh thất (độ 3 đến độ 4b) trước mổ 44.2%, tăng lên 7 ngày sau mổ 51.9%, giảm sau 3 - 6 tháng (28 - 20%). Kết luận: Tình trạng thiếu máu cơ tim và phẫu thuật cầu nối chủ vành có ảnh hưởng đến nhịp và rối loạn nhịp tim. Rung nhĩ mới xuất hiện sau phẫu thuật tăng theo thời gian.

Abstract

A prospective method was used to study 52 consecutive patients with acute coronary syndrome who were assessed using 24-hour Holter recordings before CABG and 1 week, 3 months, and 6 months after the surgery from .Tune 2016 to August 2018 at Hanoi Heart Hospital. Results: New appearance of atrial fibrillation after coronary artery bypass grafting surgery increased by time, at 7 days was 17.3%, after 3 and 6 months were 10 - 18.4%. Percentage of ventricular dysrhythmias was highest before surgery 8.67%, decreased after surgery and lowest after 6 months. The rate of short ventricular tachycardia at 7 days after surgery was highest (11.8%), followed by the preoperative period (3.8%), decreased and disappeared after 6 months. Ventricular arrhythmias with Lown (grade > 3) preoperative was 44.2%. increased at 7 days postop was 51.9% and decreased postop 3 -6 month (28 - 20%). Conclusion: New appearances of atrial fibrillation after coronary artery bypass grafting surgery increased by time. Dysrhythmia was acutely affected by myocardial ischemia and coronary artery bypass grafting surgery.