
Khảo sát đặc điểm siêu âm tim 2D/3D và cơ chế hở van hai lá ở các bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật tại Bệnh Viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp: Các bệnh nhân HoHL có chỉ định phẫu thuật trong thời gian từ 09/2017-06/2018. Tất cả các bệnh nhân đều được khám lâm sàng và được làm siêu âm âm tim qua thành ngực và qua thực quản 2D/3D tại Viện Tim Mạch Quốc Gia, Bệnh Viện Bạch Mai trước khi được tiến hành sửa van hoặc thay van tại đơn vị phẫu thuật tim mạch của Bệnh Viện Bạch Mai. Kết quả nghiên cứu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 trên máy vi tính với các thuật toán thống kê. Kết quả: Tổng số 44 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu. Tỷ lệ nam/nữ bị HoHL trong nghiên cứu là 2/1. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 54,1 ± 13,1. Đường kính nhĩ trái, đường kính thất trái, đường kính thất phải, đường kính vòng van hai lá đều lớn hơn so với trị số bình thường. Đường kính cổ dòng hở trên 2D TTE trung bình là 0.69 ± 0,25 cm, Đường kính cổ dòng hở trên 2D TEE trung bình là 0,62 ± 0,21 cm. Diện tích HoHL trên 2D TTE trung bình là 8,05 ± 3,2 cm², trên 2D TEE trung bình là: 8,17 ± 3,4 cm². Diện tích lỗ hở hiệu dụng trên 2D TTE trung bình là: 0,65 ± 0,2 cm², trên 2D TEE trung bình là: 0,65 ± 0,2 cm². Diện tích cổ dòng hở trên 3D TEE trung bình là: 0,39 ± 0,11 cm2. Các bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật có cả các tổn thương sa lá trước, sa lá sau, sa cả hai lá, gặp cả kiểu prolapse và kiểu flail. Thủng van chỉ gặp ở lá trước. Có cả sùi van hai lá và đứt dây chằng lá trước và đứt dây chằng lá sau. Có cả co rút dây chằng van hai lá. Siêu âm tim qua thực quản 3D (3D TEE) quan sát được nhiều tổn thương sùi hơn (27,6%) và nhiều tổn thương đứt dây chằng lá trước hơn (27,6%) so với siêu âm tim qua thành ngực 2D (2DTTE) và siêu âm tim qua thực quản 2D (2D TEE). Trong tổng số 44 bệnh nhân hở van hai lá thực tổn: HoHL do di động lá van quá mức (type II Carpentier) là chủ yếu có 41 bệnh nhân (93,2%), HoHL do di động lá van hạn chế do thấp (type IIIa Carpentier) có 3 bệnh nhân (6,8%).
Two-dimensional (2D) and three-dimensional (3D) transthoracic (TTE) and transesophageal echocardiography (TEE) are the main diagnostic modalities used to evaluate mitral valve disease. Aims: To investigate 2D/3D echocardiographic characterizations and mechanisms of mitral valve regurgitation in pre-operative patients in Bach Mai hospital. Method: A cross-sectional study was conducted at Vietnam National Heart Institute, BachMai hospital from September 2017 to June 2018. 44 patients with primary mitral regurgitation underwent 2D TEE and 2D/3D TEE. Among them, 29 patients had indication for before opened heart surgery. Results: Men/women ratio = 2/1. Mean age: 54.1 ± 13.1 years. Diameters of left atrium, left ventricle, right ventricle, mitral annulus were all larger than normal values. Mean vena contracta on 2D TTE was 0.69 ± 0,25 cm, on 2D TEE was 0.62 ± 0.21 cm. Mean EROA on 2D TTE was 0.65 ± 0.2 cm², on 2D TEE was 0.65 ± 0.2 cm². Mean vena contracta area on 3D TEE was 0.39 ± 0.11 cm2. Pre-operative patients had valve propalse, valve flail, hole on valve leaflet, vegetation, ruptured chordaes (anterior and posterior leaflet), restrictive pattern of mitral valve movement (due to rheumatic valvular disease). 3D TEE detected more vegetations (27.6%) and more ruptured chordaes of anterior leaflet (27.6%) compared to 2D TTE and 2D TEE. In 44 patients with primary mitral regurgitation, 41 patients (93.2%) had type II Carpentier MR and 3 patients (6.8%) had type IIIa Carpentier MR. Conclusion: Two-dimensional and three-dimensional transthoracic and transesophageal echocardiography are helpful in the evaluation of valvulopathies in pre-operative patients with primary mitral valve regurgitation.
- Đăng nhập để gửi ý kiến