
Nhận xét đặc điểm dịch tễ học lâm sàng và tìm hiểu các yếu tố liên quan đến bệnh võng mạc ở trẻ đẻ non dưới 32 tuần (BVMTĐN). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 167 trẻ sơ sinh có tuổi thai < 32 tuần hoặc cân nặng lúc sinh < 1500g được khám mắt lúc 4 tuần tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 07/2021 - 07/2022. Kết quả: Tỉ lệ mắc BVMTĐN ở trẻ dưới 32 tuần là 20,9%. Trẻ cực kỳ non tháng, cân nặng lúc sinh cực kỳ thấp, được truyền khối hồng cầu sớm trong vòng 10 ngày đầu sau sinh, nhiễm trùng huyết và xuất huyết não thất có tỉ lệ mắc BVMTĐN cao hơn. Không có sự khác biệt về tỉ lệ mắc BVMTĐN giữa các nhóm giới tính, con dạ - con so, số lượng thai, cách thức sinh, điều trị surfactant, độ bão hòa oxy, thời gian phụ thuộc oxy và số lần truyền khối hồng cầu. Kết luận: Tỉ lệ mắc BVMTĐN ở trẻ đẻ non là 20,9%. Các yếu tố liên quan đến BVMTĐN bao gồm: tuổi thai thấp, cân nặng lúc sinh thấp, thời điểm truyền khối hồng cầu sớm, tình trạng nhiễm trùng huyết và xuất huyết não thất.
To evaluate the incidence of retinopathy of prematurity, and find its relationship with some epidemiological, clinical features in preterm neonates under 32 weeks’ gestational age. Materials and methods: A cross-sectional study on 167 neonates born with less than 32 weeks gestation or birth weight below 1500g who had an ophthalmoscopic examination at the age of 4 weeks in the National Hospital of Pediatrics from July 2021 to July 2022. Results: The incidence of retinopathy of prematurity in preterm neonates under 32 weeks’ gestational age was 20,9%. There was a statistically significant difference in the incidence of retinopathy of prematurity between low gestational age, extremely low birth weight, early transfusion, sepsis and intraventricular hemorrhage.
- Đăng nhập để gửi ý kiến