
Đánh giá ảnh hưởng của implant chuyển tiếp chuyển bệ so với implant chuyển tiếp phẳng lên tình trạng mô mềm và sự thay đổi mào xương sau 1 năm theo dõi. Không có thất bại liên quan đến implant/phục hình ở tất cả mẫu nghiên cứu.Trung bình chỉ số PI, GI, PD, BOP tại thời điểm T3 ở 2 nhóm: Nhóm 1: PI: 0,13±0,35, GI: 0,33±0,47, PD: 2,76±0,49mm, BOP: 0,33±0,48; Nhóm 2: PI: 0,11±0,32, GI: 0,28±0,45, PD: 2,69± 0,51mm, BOP: 0,3±0,46; không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm (p>0,05). ). Sự thay đổi mào xương trung bình giữa 2 nhóm tại thời điểm T1, T2, T3 so với T0 lần lượt là: Nhóm 1: 0,16± 0,12mm; 0,25± 0,32mm; 0,31± 0,15mm; Nhóm 2: 0,16± 0,2mm; 0,26± 0,32mm; 0,26± 0,32mm. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về sự thay đổi mào xương giữa 2 nhóm(p>0,05). Sau 12 tháng tỉ lệ thành công implant ở hai nhóm là 100%, có sự ổn định tình trạng mô mềm quanh implant cả 2 nhóm implant chuyển tiếp phẳng và chuyển tiếp chuyển bệ. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê các chỉ số mô mềm quanh implant và sự thay đổi mào xương tại tất cả các thời điểm đánh giá giữa 2 nhóm.
- Đăng nhập để gửi ý kiến