
Đánh giá chất lượng cuộc sống (CLCS) liên quan đến sức khỏe là cần thiết để có được cái nhìn tổng quan về CLCS của người bệnh, từ đó có chiến lược phù hợp để nâng cao sức khỏe về tinh thần, thể chất cho người bệnh. Mục tiêu của nghiên cứu là mô tả chất lượng cuộc sống của người bệnh rối loạn nhịp chậm sau cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn bằng bộ câu hỏi AQUAREL và SF 12 tại Bệnh viện Tim Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang người bệnh đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn tại Bệnh viện Tim Hà Nội trong thời gian từ tháng 6/2020 đến 10/2020. Xử lý số liệu theo phần mềm STATA 14. Kết quả: có 105 người bệnh, tuổi trung bình là 65,35 ± 13,71, tỷ lệ nữ giới chiếm 62,86%, theo thang điểm AQUAREL điểm CLCS tốt nhất sau cấy máy là chức năng rối loạn nhịp chậm (72,52 ± 16,83; 91,19 ± 9,03; 96,19 ± 5,70), thấp nhất là khó chịu ở ngực (60,24 ± 12,07; 86,46 ± 10,52; 95,36 ± 6,14), theo SF – 12 điểm CLCS của sức khỏe tinh thần (55,62 ± 8,14; 56,71 ± 4,58; 56,86 ± 2,47) cao hơn điểm CLCS sức khỏe thể chất (38,93 ± 8,07; 43,26 ± 7,89; 51,75 ± 5,54). Kết luận: CLCS của người bệnh sau đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn cải thiện hơn so với trước can thiệp và tăng dần sau 1, 3, 6 tháng (theo thang điểm AQUAREL) và tăng từ mức thấp lên mức khá cao (theo thang điểm SF 12).
Health-related quality of life evaluation is necessary to have an overview of the patient's quality of life, in order to have appropriate strategies to improve both mental and physical health of the patients. The objective of the study is to describe the quality of life of patients with bradycardia after permanent pacemaker implantation, using Aquarel and SF 12 questionnaires at Hanoi Heart Hospital. Subjects and methods: A prospective cross-sectional study of patients with permanent pacemaker implantation at Hanoi Heart Hospital f-rom June 2020 to October 2020. STATA 14 software was used for data analysis. Results: A total of 105 patients were included in the study with mean age 65,35 ± 13.71 years and 62,86% female, The highest AQUAREL scores after implantation, when compared to before implantation, is bradyarrhythmia function (72,52 ± 16.83; 91.19 ± 9.03; 96.19 ± 5.70), while the lowest scores is chest discomfort (60.24 ± 12.07, 86.46 ± 10.52; 95, 36 ± 6.14). The SF-12 scores in mental health aspect (55.62 ± 8.14; 56.71 ± 4.58; 56.86 ± 2.47) are higher than that scores in physical health aspect (38.93 ± 8.07; 43.26 ± 7.89; 51.75 ± 5.54). Conclusion: The patient's quality of life scores after permanent pacemaker implantation improved and gradually increased after 1, 3, 6- month follow-up (according to the AQUAREL scale) and increased f-rom low to quite high (according to SF 12 scale).
- Đăng nhập để gửi ý kiến