Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đánh giá độc tính của thuốc sorafenib trên bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đánh giá độc tính của thuốc sorafenib trên bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Hường; Lê Văn Quảng
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
Đặ biệt
Trang bắt đầu
165-172
ISSN
1859-2872
Tóm tắt

Đánh giá độc tính của sorafenib và mức độ ảnh hưởng của độc tính tới kết quả điều trị. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu, tiến cứu trên 110 bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan điều trị tại Bệnh viện K và Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 1/2010 đến tháng 12/2018. Kết quả và kết luận: Tỷ lệ xuất hiện độc tính cao 78,2%, đa số ở độ 1 và độ 2; độc tính độ 3 thấp (< 10%) và không có độc tính độ 4. Các độc tính thường gặp: Phản ứng da tay chân (36,4%), mệt mỏi (25,5%), tăng men gan (32,7%). Tỷ lệ trì hoãn điều trị, giảm liều thuốc do độc tính tương ứng là 22,7% và 26,4%, không có bệnh nhân ngừng điều trị do độc tính. Thời gian xuất hiện độc tính trung vị 15 - 30 ngày, kéo dài 1 - 3 đợt. Có mối liên quan thuận giữa liều thuốc khởi điểm với tỷ lệ xuất hiện độc tính phản ứng da tay chân và tăng huyết áp. Các yếu tố ảnh hưởng có lợi tới thời gian sống toàn bộ trung vị là phản ứng da tay chân (14,6 tháng so với 5,8 tháng, p=0,002), viêm miệng (23,8 tháng so với 6,7 tháng, p=0,045), tăng huyết áp (45,2 tháng so với 6,7 tháng, p=0,011) và không xuất hiện độc tính tăng men gan trong quá trình điều trị (10,4 tháng so với 5,9 tháng, p=0,028. Độc tính tiên lượng độc lập đến kết quả OS là tăng men gan (HR = 2,009, 95% CI: 1,170 - 3,449) và tăng huyết áp (HR = 0,154, 95% CI: 0,031 - 0,755).

Abstract

To assess the toxicities of sorafenib and the effect of adverse events on treatment outcomes. Subject and method: A retrospective and descriptive study on 110 HCC patients treated with sorafenib in K Hospital and Hanoi Medical University Hospital from January 2010 to December 2018. Result and conclusion: The rate of toxicity was 78.2%, majority of which were grade 1 and 2, grade 3 (< 10%), no grade 4. Common toxicities included hand-foot skin reaction (HFSR) (36.4%), fatigue (25.5%) and elevated liver enzymes (32.7%). Toxicities delayed treatment in 22.7% patients, led to dose decrease in 26.4%, and there was no case of treatment cessation due to toxicities. The median onset of AEs was 15 - 30 days, lasted for 1 - 3 cycles of treatment. There was a positive correlation between starting dose and HFSR or hypertension. The positive factors effecting median OS were HFSR (14.6 months vs 5.8 months, p=0.002), stomatitis (23.8 months vs 6.7 month, p=0.045), hypertension (45.2 months vs 6.7 months, p=0.011), no elevated liver enzymes (10.4 months vs 5.9 month, p=0.028). Independent prognostic toxicities to OS were elevated liver enzymes (HR = 2.009, 95% CI: 1.170 - 3.449) and hypertension (HR = 0.154, 95% CI: 0.031 - 0.755).