Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đánh giá hiệu quả can thiệp của dược sĩ lâm sàng trong việc sử dụng kháng sinh dự phòng tại Bệnh viện Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đánh giá hiệu quả can thiệp của dược sĩ lâm sàng trong việc sử dụng kháng sinh dự phòng tại Bệnh viện Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả
Vũ Thị Thanh Tuyền; Đặng Nguyễn Đoan Trang
Năm xuất bản
2021
Số tạp chí
4-CD1
Trang bắt đầu
146-154
ISSN
1859-1779
Tóm tắt

Khảo sát đặc điểm sử dụng KSDP tại BV ĐHYD TP. HCM, đánh giá tính hợp lý trong sử dụng KSDP, đánh giá hiệu quả can thiệp của DSLS lên tính hợp lý và chi phí sử dụng KSDP tại bệnh viện. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả so sánh 2 giai đoạn được tiến hành trên hồ sơ bệnh án của bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật loại sạch hoặc sạch – nhiễm tại BV ĐHYD TP. HCM trong 2 giai đoạn: giai đoạn 1 (01 – 03/2019) và giai đoạn 2 (01 – 03/2020). Tính hợp lý của việc sử dụng KSDP được đánh giá dựa trên Hướng dẫn sử dụng KSDP của Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM (2017) và ASHP (2013). Kết quả: 460 HSBA được đưa vào nghiên cứu (230 HSBA mỗi giai đoạn). Tỷ lệ bệnh nhân được chỉ định KSDP ở giai đoạn 1 và 2 lần lượt là 87,8% và 90,4%. Đa số bệnh nhân ở cả 2 giai đoạn nghiên cứu được chỉ định 1 loại KSDP (86,1% và 86,9%). KSDP được sử dụng nhiều nhất là cefazolin (54,8% và 46,8%) và ampicillin-sulbactam (24,7% và 34,7%). Tỷ lệ hợp lý chung ở giai đoạn 1 và 2 lần lượt là 47,4% và 44,3%. Tỷ lệ hợp lý chung tại khoa Ngoại tiêu hóa và Ngoại gan mật tụy qua 2 giai đoạn được duy trì so với năm 2018. Các yếu tố liên quan đến tính hợp lý chung bao gồm bệnh nhân thuộc khoa Lồng ngực mạch máu, Phụ sản và sự can thiệp của DSLS. Chi phí KSDP ước tính trung bình ở giai đoạn 1 và 2 lần lượt là 122.941 ± 195.254 VNĐ và 109.742 ± 99.394 VNĐ, chi phí này giảm so với năm 2018 (168.297 ± 644.070 VNĐ). Kết luận: Hiệu quả can thiệp của DSLS lên tính hợp lý của việc sử dụng KSDP được duy trì giữa các năm, cần tiếp tục cải thiện và mở rộng hoạt động can thiệp của DSLS tại tất cả các khoa ngoại của bệnh viện.

Abstract

This study aimed to investigate the c-haracteristics of AP use at the UMC HCMC, to evaluate the appropriateness of AP use, and to evaluate the effectiveness of clinical pharmacist interventions on rationality and cost of using AP in the hospital. Materials and methods: A descriptive cross – sectional study comparing 2 stages was conducted on medical records of patients undergoing clean or clean – contaminated procedures at the UMC HCMC in two periods: stage 1 (01 – 03/2019) and stage 2 (01 – 03/2020). The appropriateness of AP use was assessed based on guidelines f-rom the University Medical Center HCMC (2017) and ASHP (2013). Results: 460 medical records were included into the study (230 medical records in each stage). AP was prescribed in 87.8% and 90.4% of cases in stages 1 and 2, respectively. The majority of patients in both study periods were prescribed only one AP (86.1% and 86.9%, respectively). The most commonly used AP were cefazolin (54.8% and 46.8%) and ampicillin-sulbactam (24.7% and 34.7%). The total compliance rate of AP in stage 1 and 2 were 47.4% and 44.3%, respectively. The total compliance rates to guidelines of AP in the Gastrointestinal Surgery and Hepatobiliary - Pancreatic Surgery Departments in 2 stages were maintained compared to 2018. The average estimated cost of AP in stage 1 and 2 were 122,941 ± 195,254 VND and 109,742 ± 99,394 VND, respectively, which were lower compared to AP cost in 2018 (168,297 ± 644,070 VND). Conclusion: The effectiveness of clinical pharmacist intervention on AP use was proven to be maintained. There is a need to continue improving and expanding the intervention of clinical pharmacists in all surgery departments of the hospital.