
Đánh giá hiệu quả của “kỹ thuật falciform” qua nội soi ổ bụng để sửa chữa biến chứng tắc đầu xa của dẫn lưu sau phẫu thuật dẫn lưu não thất - ổ bụng. Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu 19 bệnh nhân tắc đầu xa dẫn lưu sau phẫu thuật dẫn lưu não thất - ổ bụng, được phẫu thuật nội soi ổ bụng sửa chữa tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trong khoảng thời gian từ 12/2015 đến 1/2021. Tất cả bệnh nhân được thực hiện ''kỹ thuật falciform'', cố định đầu xa dẫn lưu vào dây chằng liềm trên gan qua nội soi. Kết quả: Trong số 19 BN dẫn lưu não thất - ổ bụng có tắc đầu xa, nguyên nhân gây não úng thủy thường gặp nhất là viêm não, màng não (36,8%); tiếp đến là xuất huyết dưới nhện/não thất (31,6%). Thời gian từ khi đặt dẫn lưu đến khi tắc trung bình là 9,5±4,9 tháng. Nguyên nhân gây tắc dẫn lưu thường gặp nhất là do mạc nối lớn quấn (47,4%), do cục tắc (31,6%). Thời gian phẫu thuật trung bình 32,1±14,7 phút. Thời gian theo dõi trung bình là 14,3 ± 8,7 tháng. Ngoại trừ 2 trường hợp tử vong (1 do viêm phổi, 1 do suy kiệt), không có bệnh nhân nào (0%) được phát hiện có tắc đầu xa dẫn lưu vào cuối giai đoạn nghiên cứu ở lần theo dõi gần đây nhất. Kết luận: Nội soi ổ bụng với việc ứng dụng kỹ thuật cố định dẫn lưu vào dây chằng liềm trên gan (falciform technique) là phương pháp an toàn, mang lại hiệu quả cao trong việc sửa chữa các biến chứng đầu xa của dẫn lưu não thất - ổ bụng.
To evaluate the effectiveness of “falciform technique” via laparoscopy in repairing of distal catheter obstruction following ventriculoperitoneal shunt. Materials and methods: A retrospective study of 19 distal obstruction patients following ventriculoperitoneal shunt, underwent laparoscopic repair at 108 Military Central Hospital from December 2015 to January 2021. All of these were done using the ‘‘falciform technique,’’ with the fixation of the distal catheter to the falciform ligament in supra-hepatic space performed laparoscopically. Results: In total, 19 distal obstruction patients following ventriculoperitoneal shunt patients, the most common cause of hydrocephalus was meningoencephalitis (36.8%); followed by subarachnoid/ventricular hemorrhage (31.6%). The mean time from previous ventriculoperitoneal shunt placement to obstruction was 9.5 ± 4.9 months. The most common cause of distal catheter obstruction is due to the adhesiolysis of greater omentum (47.4%), foreign bodies (31.6%). The average surgical time was 32.1±14.7 minutes. Median follow-up was 14.3 ± 8.7 months. Except for 2 patients died during the follow-up period (1 due to pneumonia, 1 due to exhaustion), none of the patients (0%) was found to have distal obstruction at the end of the study period at the most recent follow-up. Conclusion: Laparoscopy with the application of falciform technique is a safe and highly effective method in repairing distal catheter obstruction following ventriculoperitoneal shunt.
- Đăng nhập để gửi ý kiến