Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đánh giá hiệu quả của ranibizumab tiêm nội nhãn trong điều trị phù hoàng điểm đái tháo đường

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đánh giá hiệu quả của ranibizumab tiêm nội nhãn trong điều trị phù hoàng điểm đái tháo đường
Tác giả
Nguyễn Thị Uyên Duyên; Đoàn Kim Thành; Trần Anh Tuấn
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
3
Trang bắt đầu
286-290
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Đánh giá hiệu quả của ranibizumab tiêm nội nhãn trong điều trị phù hoàng điểm đái tháo đường. Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả, can thiệp lâm sàng, không nhóm chứng. Tuyển chọn mắt phù hoàng điểm đái tháo đường có thị lực chỉnh kính từ 20/230 (10 chữ ETDRS) đến 20/40 (70 chữ ETDRS) và độ dày võng mạc trung tâm ≥ 250 μm trên OCT. Phác đồ tiêm nội nhãn 3 mũi ranibizumab 0,5mg liên tục mỗi 4 tuần, sau đó tiêm cho đến khi thị lực có chỉnh kính đạt 20/20 hoặc ổn định (chú ý kết quả OCT). Theo dõi và đánh giá kết quả mỗi 4 tuần trong 24 tuần. Kết quả: Thu thập 21 mắt của 15 bệnh nhân phù hoàng điểm đái tháo đường với số mũi tiêm trung bình là 4,9 ± 1,2 tại thời điểm 24 tuần cho kết quả như sau: Trung bình thị lực có chỉnh kính là 54,9 ± 3,6 ký tự ETDRS trước khi điều trị và tăng có ý nghĩa thống kê (p < 0.0001) là 14,9 ± 10,1 ký tự với 69,7 ± 3,3 ký tự tại thời điểm 24 tuần. Trung bình độ dày võng mạc trung tâm tại thời điểm trước điều trị là 442,9 ± 28,9 μm và giảm có ý nghĩa thống kê (p < 0.0001) là 189,0 ± 32,3 μm còn 253,9 ± 10,2 μm tại tuần 24. 10 mắt (47,6%) BLVMĐTĐKTS nặng chuyển thành BLVMĐTĐKTS vừa và nhẹ. Không ghi nhận biến chứng tại mắt: bong võng mạc, viêm nội nhãn, xuất huyết dịch kính,... Thị lực nền < 60 ký tự ETDRS ~ < 3/10 có nguy cơ khiến không đạt mức thành công tốt đẹp gấp 8,8 lần so với nhóm có thị lực nền ≥ 60 ký tự ETDRS ~ ≥ 3/10; kiểm định Fisher’s Exact; RR=8,8; CI 95% (1,324 - 58,500); p = 0,002. Kết luận: Hiệu quả của ranibizumab 0,5mg tiêm nội nhãn trong điều trị phù hoàng điểm đái tháo đường cải thiện võng mạc về cấu trúc và chức năng có ý nghĩa thống kê.

Abstract

To evaluate the effect of intravitreal ranibizumab injection for clinically significant diabetic macular edema (DME). Methods: This is quasi experimental study. These eyes with diabetic macular edema had baseline best-corrected visual acuity (BCVA) 20/40 (70 ETDRS letters) to 20/320 (10 ETDRS letters) and central retinal thickness (CRT) ≥ 250 μm on optical coherence tomography. Patients were treated with 3 consecutive monthly intravitreal 0.5mg ranibizumab injections then injections until BCVA 20/20 or stable (regardless of OCT findings). Followed up 24 weeks. Results: Enrolled 21 eyes of 15 patients (8 males and 7 females) with diabetic macular edema with 4.9 ± 1.2 injections at 24 weeks. Mean best-corrected visual acuity ETDRS letter score at baseline was 54.9 ± 3.6 letters and increased significantly (p < 0.0001) by 14.9 ± 10.1 letters to 69.7 ± 3.3 letters at 24 weeks. Baseline central foveal thickness was 442.9 ± 28.9 μm and decreased significantly (p < 0.0001) by 189,0 ± 32,3 μm to 253.9 ± 10,2 μm at 24 weeks. Significant improvements in macular edema were noted on OCT, and retinopathy was less likely to worsen and more likely to improve in ranibizumab-treated patients. There are no complications such as retinal detachment, endophthalmitis, vitreous hemorrhage,... BCVA background <60 ETDRS letters ~ <3/10 risk that not successfully reaching 8.8 times compared to the group with BCVA baseline ≥ 60 ETDRS letters ~ ≥ 3/10; tested Fisher's Exact; RR = 8.8; 95% CI (1.324 to 58.500); p = 0.002. Conclusions: Ranibizumab therapy in the treatment of diabetic macular edema improve significantly retinal function and structure.