Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đánh giá kết quả ban đầu xạ trị trong mô điều trị ung thư lưỡi di động giai đoạn I, II và III

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đánh giá kết quả ban đầu xạ trị trong mô điều trị ung thư lưỡi di động giai đoạn I, II và III
Tác giả
Lâm Đức Hoàng; Đặng Huy Quốc Thịnh; Trần Lan Phương; Nguyễn Thị Bích Hiền
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
05
Trang bắt đầu
78-86
ISSN
1859-2872
Tóm tắt

Khảo sát tối ưu hóa liều xạ mô đích và giới hạn liều trên mô lành; Xác định tỉ lệ kiểm soát tại chỗ tại vùng 2 năm sau điều trị; Đánh giá biến chứng của xạ trị trong mô. Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu mô tả cắt ngang trên 25 Bệnh nhân ung thư lưỡi di động giai đoạn I, II và III nhập Khoa Xạ trị Đầu cổ - Bệnh viện Ung bướu Thành phố Hồ Chí Minh, được xạ trị triệt để trong đó bao gồm xạ trị trong mô, trong khoảng thời gian từ 01/01/2016 đến 01/01/2021. Số liệu được thống kê bằng phần mềm SPSS. Kết quả: Tất cả trường hợp đều đạt tiêu chí phân bố liều tối ưu trên mô đích: Liều trung bình D90 = 114% (đạt > 100% liều chỉ định) và V100 = 96% (đạt > 90% thể tích). Liều giới hạn trên 1cm2 (D1cc) xương hàm dưới trung bình là 273cGy, vượt ngưỡng cho phép (≤ 200cGy) do bướu sát xương hàm dưới. Tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn sau điều trị 6 tháng khá cao chiếm 80%, đáp ứng một phần 8% và bệnh tiến triển 12%. Trung vị thời gian theo dõi 13 tháng. Tiến triển sau điều trị 3 tháng là 8%. Khả năng kiểm soát tại chỗ tại vùng 2 năm sau điều trị là 90%. Biến chứng do xạ trị trong mô thường nhẹ và có thể chấp nhận, chảy máu sau khi tháo kim chỉ có 2 trường hợp, chiếm 8%. Kết luận: Xạ trị trong mô ung thư lưỡi di động giai đoạn I, II và III đạt kết quả tốt phân bố liều tối ưu trên thể tích mô đích. Tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn và kiểm soát tại chỗ tại vùng 2 năm khá cao. Biến chứng của xạ trị trong mô thường nhẹ và có thể chấp nhận.

Abstract

To survey the optimization of target volume and constraint dose; To estimate the 2-year locoregional control rate after treatment; To evaluate complications of interstitial brachytherapy. Subject and method: A cross-sectional retrospective study 25 patients with mobile tongue cancer stage I, II, and III that have been admitted at Department of Radiation Head and neck cancer of Ho Chi Minh City Oncology Hospital and were treated by radical radiotherapy including interstitial brachytherapy from 01/01/2016 to 01/01/2021. Statistic method were done with SPSS. Result: The optimization objectives for the target volume coverage: the average of D90 = 114% (obtained > 100% prescription dose) and the average of V100 = 96% (obtained > 90% volume). The average D1cc of the mandible was 273cGy, exceeded the designated constraint (≤ 200cGy). Six months after treatment, the frequency of complete response, partial response and progressive disease were 80%, 8% and 12% respectively. The median follow-up time was 13 months. The actuarial 2-year loco-regional control rate was 90%. The complications of interstitial brachytherapy were usually slight and acceptable, bleeding post-implant removal had only 2 cases (8%). Conclusion: The radical radiotherapy, including interstitial brachytherapy, for stage I-III mobile tongue cancers had the good optimization on target volume. The complete response and 2-year locoregional control rate were rather high. The complications of interstitial brachytherapy were usually slight and acceptable.