
Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân có biến chứng thủng do viêm túi thừa đại tràng tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức giai đoạn 2018-2022. Phương pháp ngiên cứu: Mô tả hồi cứu cắt ngang tất cả bệnh nhân được chẩn đoán là biến chứng thủng do viêm túi thừa đại tràng và được điều trị nội trú tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ 01/2018 – 12/2022. Kết quả nghiên cứu: Gồm 54 bệnh nhân (BN) (15 nữ và 39 nam), tuổi trung bình là 60,14 ± 14,7 tuổi. Triệu chứng bao gồm đau bụng khu trú (92,6%), sốt (44%) và sốc (7,4%). Đa số vị trí thủng túi thừa nằm ở đại tràng trái (64,8%),đại tràng phải chiếm tỷ lệ 35,2% trên cắt lớp vi tính. Phân loại hình ảnh tổn thương theo phân loại Hinchey giai đoạn (GĐ) Ib, II, III, IV lần lượt là 22,2%, 44,4%, 26%, 7,4%. 51,8% BN được điều trị nội khoa, trong đó 17,9% BN phối hợp kháng sinh và dẫn lưu ổ áp xe. 48,2% BN được phẫu thuật trong đó 73,1% có chỉ định mổ cấp cứu theo phân loại Hinchey GĐ II, III, IV lần lượt là 5,3%, 73,7%, 21%; chỉ định phẫu thuật của đại tràng trái chiếm đa số (80,8%) còn 19,2% thuộc về đại tràng phải, 17 BN được thực hiện bằng phẫu thuật Hartmann (65,4%), 7 BN mổ phiên (26,9%) đều thuộc giai đoạn II và được cắt đại tràng nối ngay. Thời gian điều trị theo phân loại Hinchey lần lượt là 10,5 ± 5,6 ngày giai đoạn Ib, 12 ± 6,8 ngày giai đoạn II điều trị nội khoa, 10 ± 3 ngày giai đoạn II điều trị ngoại khoa, 13,9 ± 6,5 ngày giai đoạn III, 20,25 ± 8,8 ngày giai đoạn IV. Tỷ lệ bệnh nhân nhiễm trùng vết mổ sau mổ chiếm 50%. Kết luận: Viêm túi thừa đại tràng biến chứng thủng hay gặp ở độ tuổi trung niên, nam thường chiếm ưu thế. Triệu chứng lâm sàng thường gặp là đau bụng, sốt và sốc. Chẩn đoán xác định chủ yếu dựa vào cắt lớp vi tính và thủng túi thừa bên phải tiên lượng tốt hơn bên trái; tỷ lệ Hinchey giai đoạn III, IV còn cao. Chính vì vậy, chúng ta cần đánh giá tốt giai đoạn thủng túi thừa đại tràng để có chiến lược điều trị kịp thời và phù hợp với từng bệnh nhân.
The results of treatment of complications of perforated colonic diverticulitis at Viet Duc Friendly Hospital from 2018 to 2022. Method: Cross-sectional retrospective description of all patients diagnosed with perforation complications due to colonic diverticulitis and treatment at Viet Duc Friendly Hospital from January 2018 to December 2022. Results: Includes 54 patients (15 female and 39 male), the mean age was 60.14 ± 14.7 years old, symtoms include abdominal pain (92.6%), fever (44%), shock (7,4%). The majority of diverticulitis perforation sites are located in the left colon (64.8%), and the right colon accounts for 35.2% on computed tomography. Classification of lesion images according to Hinchey classification stage Ib, II, III, IV are 22.2%, 44.4%, 26%,7.4%. 51.8% of patients received medical treatment, of which 17.9% of patients received a combination of antibiotics and abscess drainage. 48.2% of patients had surgery, of which 73.1% had indications for emergency surgery according to Hinchey stage II, III, IV, 5.3%, 73.7%,21%; indications for surgery of the left colon were the majority (80.8%), while 19.2% were for the right colon, 17 patients had the Hartmann‘s procedure (65.4%), 7 patients had the surgery sessions (26.9%) were all stage II and had primary anastomosis. Treatment time according to the Hinchey classification was 10.5 ± 5.6 days for stage Ib, 12 ± 6.8 days for stage II medical treatment, 10 ± 3 days for stage II surgical treatment, 13 9 ± 6.5 days for stage III, 20.25 ± 8.8 days for stage IV. The rate of patients with postoperative wound infection was 50%. Conclusion: Colon diverticulitis complicated by perforation is common in middle-aged people, with a male predominance. Common clinical symptoms are abdominal pain, fever and shock. Diagnosis is mainly based on computed tomography and right diverticulum perforation has a better prognosis than the left; the rate of Hinchey stages III and IV is still high. Therefore, we need to evaluate well the stage of perforated diverticulitis to have a timely and appropriate treatment strategy for each patient.
- Đăng nhập để gửi ý kiến