
Đánh giá kết quả điều trị sớm và trung hạn hẹp động mạch cảnh trong bằng phuơng pháp bóc nội mạc ở bệnh nhân có nguy cơ phẫu thuật cao. Phương pháp: Sử dụng bệnh án của bệnh viện, thu thập các dữ liệu về lâm sàng, cận lâm sàng, phương pháp phẫu thuật, giải phẫu bệnh lý, các thông tin về điều trị và theo dõi từ lúc bệnh nhân nhập viện để phẫu thuật cho đến khi bệnh nhân xuất viện. Liên lạc với thân nhân và bệnh nhân qua điện thoại để thu thập số liệu theo mẫu sau khi tái khám. Kết quả: Thời gian nằm viện sau phẫu thuật trung bình trong nghiên cứu là 3,5 ± 1,1 ngày. Thời gian nằm viện sau phẫu thuật ngắn nhất là 2 ngày, lâu nhất là 7 ngày. Có 1 trường hợp tai biến mạch máu não trong thời gian hậu phẫu, chiếm tỷ lệ 3,3%, không ghi nhân trường hợp nào có chảy máu sau mổ, tụ máu vết mổ, nhiễm trùng vết mổ, tổn thương các dây thần kinh sọ, nhồi máu cơ tim hay tử vong. Kết quả thành công về phẫu thuật chiếm tỷ lệ 96,7%, phẫu thuật không thành công có 1 trường hợp chiếm tỷ lệ 3,3% do tai biến mạch máu não. Có 26 bệnh nhân được theo dõi trung hạn, có 4 bệnh nhân mất theo dõi. Thời gian theo dõi lâu nhất là 44 tháng, ngắn nhất là 10 tháng. Đến cuối tháng 09/2023, thời gian theo dõi trung vị là 29 tháng. Trong 26 trường hợp được theo dõi trung hạn, không có trường hợp nào phải phẫu thuật lại do hẹp lại động mạch cảnh cùng bên đã được phẫu thuật trước đó. Các trường hợp theo dõi được đánh giá bằng siêu âm động mạch cảnh, ghi nhận: 21 trường hợp (80,8%) không thấy hẹp lại động mạch cảnh, 5 trường hợp (19,2%) có hẹp động mạch cảnh cùng bên phẫu thuật nhưng tất cả đều hẹp dưới 50%. Trong 26 trường hợp được theo dõi trung hạn, không có bệnh nhân nào tử vong do nguyên nhân tai biến mạch máu não hay nhồi máu cơ tim. Kết luận: Tắc động mạch cảnh trong đối bên chiếm đa số các bệnh nhân nguy cơ phẫu thuật cao, còn lại là tuổi ≥ 80, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nặng. Không có bệnh nhân nào có bệnh tim mạch nặng, xạ trị vùng cổ hay tiền sử có bóc nội mạc động mạch cảnh trong cùng bên phẫu thuật. Phần lớn bệnh nhân có triệu chứng hẹp động mạch cảnh khi nhập viện và có hẹp nặng động mạch cảnh trên CTA. Chỉ có 1 trường hợp tai biến mạch máu não, không có trường hợp nào nhồi máu cơ tim hoặc tử vong sau phẫu thuật. Tỷ lệ thành công về phẫu thuật cao. Không ghi nhận trường hợp có biến chứng trong thời gian theo dõi trung hạn.
To evaluate the results of early and mid-term treatment of internal carotid artery stenosis by endarterectomy in patients at high surgical risk. Methods: Using hospital medical records, collect clinical and paraclinical data, surgical methods, pathology, information on treatment and monitoring from the time the patient is admitted. hospital for surgery until the patient is discharged. Contact relatives and patients by phone to collect data according to the form after follow-up examination. Result: The average postoperative hospital stay in the study was 3.5 ± 1.1 days. The shortest hospital stay after surgery is 2 days, the longest is 7 days. In the study, there was 1 case of cerebrovascular accident during the postoperative period, accounting for 3.3%, no cases of postoperative bleeding, surgical wound hematoma, or surgical wound infection were recorded damage to cranial nerves, myocardial infarction or death. Successful surgical results accounted for 96.7%, with 1 case of unsuccessful surgery accounting for 3.3% due to stroke. There were 26 patients with medium-term follow-up, 4 patients were lost to follow-up. The longest follow-up period was 44 months, the shortest was 10 months. By the end of September 2023, the median follow-up was 29 months. In 26 cases with medium-term follow-up, no case required re-surgery due to narrowing of the carotid artery on the same side that had been previously operated on. Follow-up cases were evaluated by carotid ultrasound, recording: 21 cases (80.8%) did not see carotid artery stenosis, 5 cases (19.2%) had carotid artery stenosis. On the surgical side, all were narrowed less than 50%. In 26 cases with medium-term follow-up, no patient died from stroke or myocardial infarction. Conclude: Contralateral internal carotid artery occlusion accounts for the majority of patients at high surgical risk, the remaining are age ≥ 80, severe chronic obstructive pulmonary disease. No patient had severe cardiovascular disease, neck radiation therapy, or a history of internal carotid artery endarterectomy on the same side of surgery. Most patients have symptoms of carotid artery stenosis upon admission and have severe carotid artery stenosis on CTA. There was only 1 case of stroke, no case of infarction myocardial infarction or death after surgery. High surgical success rate. No cases of complications were recorded during the medium-term follow-up period.
- Đăng nhập để gửi ý kiến