Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đánh giá kết quả điều trị khuyết hổng mô mềm cẳng chân và cổ chân bằng vạt da nhánh xuyên động mạch chày sau

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đánh giá kết quả điều trị khuyết hổng mô mềm cẳng chân và cổ chân bằng vạt da nhánh xuyên động mạch chày sau
Tác giả
Văn Tiến Chương
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
1B
Trang bắt đầu
240-245
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Khuyết da và tổ chức phần mềm là những thương tổn thường gặp do nhiều nguyên nhân khác nhau như chấn thương, sau phẫu thuật cắt bỏ các thương tổn của da (kết hợp xương, gãy xương hở, khối u, sẹo bỏng). Do đặc điểm giải phẫu phần dưới cẳng chân, cổ bàn chân, da thường mỏng, mạch máu nuôi nghèo nàn, ít mô đệm và cơ, ngay bên dưới là cấu trúc gân xương nên khi bị chấn thương rất dễ hoại tử da hoặc mất da dễ làm lộ gân, xương, khớp, mạch máu, thần kinh. Điều này làm tăng nguy cơ nhiễm trùng, nếu không được điều trị sớm, đúng cách sẽ dẫn đến tình trạng hoại tử, dính gân, viêm xương, viêm khớp, cuối cùng là mất chức năng. Vì vậy việc che phủ sớm là chìa khóa thành công và phục hồi chức năng. Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị vạt da nhánh xuyên động mạch chày sau che phủ khuyết hổng phần mềm (KHPM) cẳng chân và cổ chân. Đối tượng và phương pháp: 35 bệnh nhân (BN) có tổn khuyết phần mềm kèm theo lộ xương chày và gân xương vùng cổ chân được điều trị tại Khoa Vi Phẫu thuật Tạo hình, Bệnh viện Chấn Thương Chỉnh Hình -TPHCM, Từ tháng 01/2018 - 12/2023. Vạt da nhánh xuyên động mạch chày sau được sử dụng trong che phủ tổn khuyết phần mềm vùng cẳng chân và cổ chân. Sử dụng siêu âm Doppler xác định nhánh xuyên động mạch chày sau dựa trên đường đi đường nối điểm giữa nếp gấp khoeo và mắt cá trong. Kết quả: 31/35 vạt sống hoàn toàn, 1 vạt nghép da bổ xung thì hai, 1 vạt cắt lọc khâu da thi hai và 1 vạt hoại tử hoàn toàn. Kết luận: Vạt da nhánh xuyên động mạch chày sau có độ tin cậy cao, có thể chọn lựa và thiết kế vạt một cách linh hoạt. Kết quả che phủ tốt, rút ngắn thời gian điều trị.

Abstract

Skin and soft tissue defects are common injuries due to many different causes such as trauma, after surgery to remove skin lesions (bony fusion, open fractures, tumors, burn scars). Due to the anatomical characteristics of the lower leg and ankle, the skin is often thin, blood vessels are poor, there is little cushioning and muscle, right below is the tendon and bone structure, so when injured, it is easy for skin necrosis or skin loss to easily expose tendons, bones, joints, blood vessels, and nerves. This increases the risk of infection, if not treated early and properly, it will lead to necrosis, tendon adhesion, osteomyelitis, arthritis, and eventually loss of function. Therefore, early coverage is the key to success and functional recovery. Objective: To evaluate the results of posterior tibial artery perforator flap treatment to cover soft tissue defects (PTDs) of the lower leg and ankle. Subjects and methods: 35 patients with soft tissue defects with exposed tibia and ankle tendons were treated at the Department of Microsurgery, Orthopedic and Trauma Hospital - Ho Chi Minh City, from January 2018 to December 2023. The posterior tibial artery perforator flap was used to cover soft tissue defects in the lower leg and ankle. Doppler ultrasound was used to identify the posterior tibial artery perforator based on the path connecting the midpoint of the popliteal crease and the medial malleolus. Results: 31/35 flaps were completely viable, 1 skin graft was added at the second stage, 1 skin debridement was added at the second stage and 1 completely necrotic flap was removed. Conclusion: The posterior tibial artery perforator flap is highly reliable, and the flap can be flexibly selected and designed. The results were good coverage, shortening the treatment time.