Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy kín liên mấu chuyển xương đùi bằng nẹp khoá có màn tăng sáng hỗ trợ tại Bệnh viện Đa khoa Đức Giang từ 2019 đến 2021

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy kín liên mấu chuyển xương đùi bằng nẹp khoá có màn tăng sáng hỗ trợ tại Bệnh viện Đa khoa Đức Giang từ 2019 đến 2021
Tác giả
Trần Trung Kiên; Nguyễn Văn Toàn; Vũ Mạnh Linh; Nguyễn Tiến Đạt
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
CĐBVĐG
Trang bắt đầu
101-106
ISSN
2354-0613
Tóm tắt

Mô tả đặc điểm lâm sàng, Xquang và kết quả điều trị gãy liên mấu chuyển xương đùi bằng nẹp khoá có màn tăng sáng hỗ trợ tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu trên 32 bệnh nhân gãy liên mấu chuyển xương đùi bằng nẹp khoá dưới hướng dẫn màn tăng sáng tại BVĐK Đức Giang từ tháng 1/2019 đến 3/2021. Kết quả: Tỷ lệ nữ chiếm 65,62%, nam 34,38%, trong đó theo phân loại AO có 16/32 bệnh nhân, chiếm tỉ lệ 50% gãy liên mấu chuyển thuộc nhóm A2, 12/32 bệnh nhân chiếm 37,5% thuộc nhóm A1. Kết quả nắn chỉnh: 15/32 bệnh nhân đạt kết quả rất tốt, 17/32 bệnh nhân đạt kết quả tốt. 100% bệnh nhân liền vết mổ kỳ đầu, không có biến chứng trong thời gian nằm viện. Kết luận: Điều trị gãy liên mấu chuyển xương đùi bằng nẹp khoá dưới hướng dẫn màn tăng sáng là phương pháp an toàn và hiệu quả.

Abstract

Analyze the results of the surgical management of intertrochanteric femur fracture by locking compresion plate under C-arm direction at Duc Giang General Hospital. Subject and method: During 26 months from 01/2019 to 03/2021, 32 cases of intertrochanteric femur fractures have been treated using locking plate under C-arm direction at Duc Giang General Hospital. Results: Woman occupied 65,62%, according to AO classification: 16/32 cases fracture classified as type A2, 12/32 cases classified as type A1. 15/32 cases showed a very good result of implanting. Good and Excellent implanting results found in all patients. 100% of patients healed the wound and no complications during the hospital stay. Conclusion: Locking proximal femoral plate treatment under C-arm direction is safe and effective method.