
Nghiên cứu hồi cứu mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng cũng như đánh giá kết quả phẫu thuật ung thư tá tràng và các khối u tá tràng. Có 10 BN, Nam 60% (6 BN) Nữ 40% (4 BN). Tuổi TB 52,5. Triệu chứng lâm sàng (LS) thường gặp: đau bụng 90%, xuất huyết tiêu hóa (XHTH) 30%, hẹp tá tràng 30%. Chụp CLVT phát hiện U tá tràng 90%; Nội soi dạ dày (NSDD) phát hiện u 60% (50% U D' niêm mạc). Siêu âm nôi soi (SANS) 20% (phát hiện GIST 20%). Mổ cấp cứu (sốc mất máu) 20%, mổ phiên 80%. Tổn thương: Ung thư DII tá tràng (adenocarcinoma: AC) 1 BN (10%), GIST DII tá tràng 2 BN (20%), GIST DII-DIII 3 BN (30%), GIST DIII-IV 1 BN (10%), U lympho DIV 1 BN (10%), U cơ DII (leiomyoma) 2 BN (20%). Phẫu thuật cắt khối tá tụy 1 BN; Cắt đoạn DII trên Vater, cắt bán phần dạ dày, dẫn lưu (DL) mỏm tá tràng 1BN (10%); Cắt đoạn DII D' bóng Vater, cắt hang vị, Dl mỏm tá tràng 1 BN (10%); Cắt đoạn DII-DIII, nối tận-tận, cắt hang vị, DL mỏm tá tràng 3 BN (30%); Cắt đoạn DII-DIII-DIV, nối tân-tận, cắt hang vị, DL mỏm tá tràng 1 BN (10%); Cắt đoạn DIV, cắt đoạn ruột non, nối vị tràng 1 BN (10%); Khâu cầm máu, cắt hang vị, DL mỏm tá tràng 1 BN (10%); Nối vị tràng, nối mật ruột 1 BN (10%). Không có tử vong (TV) trong, sau mổ và ≤ 30 ngày. Không có BN mổ lại. Biến chứng rò 3 BN (1 BN sau cắt khối tá tụy, rò mật và tụy; 2 BN rò nhỏ sau cắt đoạn tá tràng điều trị nội). Kết luận: Ung thư tá tràng hay các khối u tá tràng hiếm gặp (Tỷ lệ <1% với AC tá tràng, < 4-5% với GIST tá tràng). Triệu chứng thường gặp là đau bụng, xuất huyết tiêu hóa, hẹp tá tràng. Chụp CLVT và SANS có giá trị chẩn đoán cao các khối U tá tràng. + Đối với ung thư tá tràng AC, cắt đoạn tá tràng hay cắt khối tá tụy phụ thuộc vào vị trí U cho kết quả (thời gian sống sau 5 năm) tương đương với điều kiện đạt được diên cắt R0. Giá trị tiên lượng quan trọng nhất là di căn hạch. + Đối với GIST tá tràng, phẫu thuật bao gồm cắt khối tá tụy (khối U DII liên quan tới bóng Vater hoặc gây tắc mật), cắt đoạn tá tràng hay cắt tá tràng hình chêm. Phẫu thuật cắt khối tá tụy có tỷ lệ TV và biến chứng cao. Cắt đoạn tá tràng có thời gian sống thêm tương đương với cắt khối tá tụy nếu đạt được diện cắt R0 (1-2 cm cách), có tỷ lệ biến chứng và TV giảm. + Các khối u cơ (leiomyoma) nên chỉ định nút mạch (khi có XHTH), mổ cắt U khi BN ổn định
Retrospective study aimed at evaluation the clinical features and results of surgical management for tumor of duodenum and malignant duodenal tumors. Results: There were 10 patients, 6 male (60%), 4 female (40%), mean age 52,5 year old, Symtomps:abdominal pain (90%), gastrointestinal bleeding 30%. gastric outlet obstruction 30%. CTScan detechted 90% duodenal tumor; Gastroduodenalscopy showed 60% duodenal lesions; endoscopic ultrasound detechted 20% duodenal GIST. Emmergency operation in 20% (blood loss shock). Intraoperation findings: Duodenal adenocarcinoma (DII) in 1 patient; Duodenal GIST in 6 patients: of them 2 tumor located at DII duodenum below ampulla of Vater, 2 tumors located at junction DII-DIII of duodenum, 1 tumor located at duodenal DIII-DIV. Operation performed: Panceatic-duodenectomy (PD) in 1 patient; duodenal DII segmentectomy (AC proximal to ampulla) and subtotal gastrectomy with duodenostomy for compression in 1 patents; Duodenal DII segmentectomy, antrectomy with duodenostomy for compression in 1 patients (GIST located below ampulla); Duodenal DII-DIII segmentectomy, end to end annastomosis, antrectomy with duodenostomy for compression in 3 patients (GIST at DII-DIII junction); Duodenal DII-DIII-DIV segmentectomy, end to end annastomosis, antrectomy with duodenostomy for compression in 1 patients (GIST DIII-DIV); Suture for hemostasis, antrectomy with duodenostomy in 1 patient (blood loss shocks); Gastrojejunostomy and hepato-jejunostomy in 1 patient. + There were no death per- post operation and 30 days post operation. + Complication: 3 fistulas (1 patient post PD; other 2 patents post segmental resection) that healing spontaneously by medical treatment. Conclusion: We concluded that: Duodenal AC and other duodenal tumor are rare (the proportion < 1% for AC, < 4-5% for GIST). The symptoms were abdominal pain, gastrointertinal bleeding, gastric outlet obstruction. - For AC of duodenum: Pancreatic-duodenectomy (PD) or segmental resection obtained the same overall survival. Lymphatic metastasis is important pronostic factor. - For GIST of duodenum: PD, segmental resection or wedge resection could be performed. PD was indicated in case of ampulla involvement with elevated mortality and morbility. Duodenal segmentectomy had low mortality and morbility and equal overall survival (OS) in case R0 margin be obtained (1-2 cm from GIST tumor).
- Đăng nhập để gửi ý kiến